Top 4 mẫu bài văn thuyết minh về một loại cây ngắn gọn lớp 9? Điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở là gì?
Top 4 mẫu bài văn thuyết minh về một loại cây ngắn gọn lớp 9?
Học sinh lớp 9 có thể tham khảo mẫu 4 mẫu bài văn thuyết minh về một loại cây ngắn gọn dưới đây:
Bài văn thuyết minh về một loại cây: cây dừa
Cây dừa là một trong những loài cây quen thuộc đối với người dân ở các vùng nhiệt đới, đặc biệt là ở khu vực miền Nam Việt Nam. Dừa không chỉ là cây cho quả ăn ngon, mà mỗi bộ phận của cây dừa đều có giá trị sử dụng rất cao, mang lại lợi ích cho con người trong đời sống hằng ngày. Cây dừa có thân cao thẳng, gồ ghề, thường có chiều cao từ 10 đến 20 mét, có thể vươn cao và đứng vững trước những cơn gió mạnh của biển. Thân cây màu xám và không có nhánh thấp, lá dừa dài, rộng, có thể dài đến 5 mét. Những chiếc lá dừa xòe ra như một chiếc quạt lớn, giúp che mát cho không gian dưới tán cây. Quả dừa có vỏ ngoài dày, khi còn non thì có màu xanh và khi dừa già sẽ chuyển sang màu nâu. Bên trong quả dừa có nước dừa trong suốt, thanh mát và cơm dừa trắng, mềm, ngọt. Nước dừa không chỉ có tác dụng giải khát, mà còn chứa nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe như kali, magie, và vitamin C. Nước dừa cũng được biết đến như một loại thức uống giải nhiệt hiệu quả, đặc biệt trong những ngày hè oi ả. Còn cơm dừa có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon, từ kẹo dừa, bánh dừa đến dầu dừa, dùng trong nấu nướng hoặc làm đẹp. Lá dừa có thể dùng để lợp nhà, làm chiếu hoặc sử dụng trong các hoạt động thủ công mỹ nghệ như làm giỏ, thảm, hoặc trang trí. Thân cây dừa có thể được sử dụng để làm cột nhà, làm vật liệu xây dựng trong các công trình, hoặc chế biến thành các sản phẩm nội thất bền đẹp. Thậm chí, vỏ trái dừa có thể được dùng để làm than hoạt tính. Bên cạnh những lợi ích từ sản phẩm của cây dừa, cây dừa còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất, đặc biệt là ở các khu vực ven biển. Những hàng dừa thẳng tắp, rì rào theo gió biển giúp ngăn chặn sóng biển xâm thực và bảo vệ các vùng đất thấp khỏi sự xói mòn. Cây dừa còn được trồng để tạo cảnh quan đẹp, làm bóng mát cho các khu nghỉ dưỡng hay khu đô thị ven biển. Cây dừa không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn là biểu tượng của sự bền vững và thân thiện với môi trường. Trong suốt lịch sử, cây dừa đã gắn bó mật thiết với cuộc sống của người dân nhiệt đới và trở thành một phần không thể thiếu trong văn hóa và đời sống hàng ngày. |
Bài văn thuyết minh về một loại cây: cây bàng
Cây bàng là một trong những loại cây có bóng mát lý tưởng, được trồng phổ biến ở các khu vực ven biển, đô thị và nông thôn. Không chỉ mang lại vẻ đẹp thiên nhiên, cây bàng còn có nhiều công dụng hữu ích trong đời sống của con người. Cây bàng có thân cây cao và vươn thẳng, có thể đạt chiều cao từ 8 đến 15 mét, những cây lâu năm có thể cao đến 20-30 mét. Thân cây bàng có màu xám và vỏ cây dày, nhẵn. Cây bàng có lá lớn, hình bầu dục hoặc hình tim, màu xanh đậm, mọc đối xứng nhau trên cành. Lá bàng có thể dài từ 10 đến 20 cm, tạo thành tán lá rộng, giúp cây che bóng mát cho khu vực xung quanh. Những chiếc lá của cây bàng thường có rìa lá hơi lượn sóng, tạo nên sự duyên dáng và sinh động cho cây. Cây bàng ra hoa vào mùa xuân, những bông hoa nhỏ màu vàng hoặc trắng, có mùi thơm nhẹ nhàng. Hoa bàng không chỉ đẹp mà còn thu hút rất nhiều loài ong và côn trùng, giúp thụ phấn cho cây. Sau khi hoa tàn, cây bàng ra quả nhỏ, có hình cầu, có màu xanh khi chưa chín và chuyển dần sang màu đỏ khi chín. Quả bàng có hạt cứng, có thể sử dụng trong các bài thuốc dân gian để chữa bệnh như giảm ho, thanh nhiệt cơ thể. Lá bàng cũng có tác dụng trong y học cổ truyền. Nước sắc từ lá bàng được cho là có tác dụng chữa cảm cúm, ho, và một số bệnh về tiêu hóa. Ngoài ra, vỏ cây bàng cũng có tác dụng kháng khuẩn, giúp làm lành vết thương nhanh chóng và giảm sưng tấy. Các bộ phận khác của cây bàng như vỏ, cành đều có thể được sử dụng trong các bài thuốc dân gian để điều trị một số bệnh lý thông thường. Bàng còn được sử dụng trong việc làm đẹp. Dầu từ hạt bàng có thể được chiết xuất và dùng trong việc dưỡng da, trị mụn, làm mềm da. Gỗ bàng rất cứng và bền, có thể chế tạo thành các vật dụng nội thất như bàn ghế, giường, tủ. Gỗ bàng cũng được sử dụng để chế tạo các vật dụng thủ công mỹ nghệ như tượng, đồ trang trí. Cây bàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện môi trường sống. Với tán lá rộng, cây bàng giúp giảm bớt nhiệt độ không khí, đặc biệt là vào mùa hè oi ả, giúp điều hòa nhiệt độ và tạo bóng mát cho khu vực xung quanh. Bàng còn giúp lọc bụi bẩn trong không khí và làm sạch môi trường. Vì vậy, cây bàng thường được trồng ở các công viên, khu đô thị, dọc các tuyến phố để tăng cường không gian xanh cho thành phố. Với những đặc điểm sinh thái và công dụng đa dạng, cây bàng không chỉ là một loài cây cảnh đẹp mà còn là một phần quan trọng trong hệ sinh thái và đời sống con người. |
Bài văn thuyết minh về một loại cây: cây mít
Cây mít là một loại cây ăn quả phổ biến và được trồng rộng rãi ở Việt Nam. Mít không chỉ mang lại những trái ngon, bổ mà còn có nhiều giá trị sử dụng trong cuộc sống, từ quả cho đến các bộ phận khác của cây. Cây mít có thân to, vỏ sần sùi, cao từ 10 đến 20 mét. Thân cây có đường kính thân cây mít khi bé dao động từ 10 - 20cm và trên 30cm khi lớn. Cây mít có lá dài, màu xanh đậm, mặt lá nhẵn, mọc xen kẽ nhau trên cành. Mít là cây ra hoa vào mùa xuân, với những bông hoa nhỏ màu vàng nhạt, thường mọc thành chùm. Sau khi hoa tàn, quả mít bắt đầu phát triển và lớn dần, quả mít có hình dáng tròn hoặc hơi bầu dục, vỏ ngoài có gai nhỏ, màu xanh khi chưa chín và chuyển sang màu vàng khi chín. Quả mít có thịt mềm, màu vàng, ngọt và thơm. Mít được sử dụng trong nhiều món ăn như ăn tươi, nấu chè hoặc đem đi sấy khô làm mít sấy. Quả mít khi còn non có thể chế biến thành món gỏi ăn kèm với báng đa hoặc đem đi kho với thịt. Bên cạnh quả mít, các bộ phận khác của cây mít cũng có giá trị sử dụng. Gỗ mít có độ bền cao, được dùng trong ngành xây dựng để làm cột nhà, làm nội thất, hoặc chế tạo các đồ gia dụng như bàn, ghế, tủ. Gỗ mít cũng được sử dụng để chế tạo các vật dụng thủ công mỹ nghệ, tượng gỗ, hoặc các sản phẩm trang trí. Lá mít được sử dụng trong y học cổ truyền, giúp chữa một số bệnh thông thường như cảm cúm, ho, hoặc giảm đau. Vỏ cây mít cũng có tác dụng chữa các bệnh ngoài da như vết thương, chàm, hay các vấn đề về tiêu hóa. Cây mít là một loại cây dễ trồng và phát triển nhanh chóng. Cây không yêu cầu quá nhiều chăm sóc, và có thể trồng ở nhiều loại đất khác nhau. Mít không chỉ là nguồn thực phẩm phong phú mà còn có giá trị kinh tế cao, mang lại thu nhập cho người dân trong các vùng nông thôn. Việc trồng mít đã giúp nhiều người nông dân cải thiện đời sống và tạo công ăn việc làm cho cộng đồng. Cây mít là một trong những loại cây mang lại nhiều lợi ích cho con người, từ thực phẩm đến y học và ngành công nghiệp, đóng góp vào sự phát triển của nền nông nghiệp và nền kinh tế quốc gia. |
Bài văn thuyết minh về một loại cây: cây bưởi
Cây bưởi là một trong những loại cây ăn quả phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là ở miền Tây Nam Bộ. Cây bưởi không chỉ là nguồn thực phẩm bổ dưỡng mà còn mang lại giá trị kinh tế cao và có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa của người dân Việt Nam. Cây bưởi có thân gỗ, cao từ 4 đến 8 mét, có thể cao hơn tùy thuộc vào điều kiện trồng và chăm sóc. Thân cây có màu xám, vỏ cây khá dày và cứng. Cây bưởi có lá hình bầu dục, màu xanh đậm, dài khoảng 10 đến 20 cm, mặt lá bóng và có rìa lá nguyên. Lá cây bưởi thường mọc đối xứng nhau trên cành, tạo thành những tán lá dày và xanh mướt, giúp cây che bóng mát cho không gian xung quanh. Cây bưởi thường ra hoa vào mùa xuân. Hoa bưởi có màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành chùm, rất thơm, thu hút nhiều loài ong và các côn trùng thụ phấn. Sau khi hoa tàn, quả bưởi bắt đầu phát triển. Quả bưởi có hình dạng tròn hoặc hơi dẹp, vỏ ngoài có màu xanh khi chưa chín và chuyển sang màu vàng khi chín. Vỏ bưởi dày, bên trong chứa những múi bưởi mọng nước, có vị ngọt thanh và hơi chua nhẹ, rất dễ ăn và giải khát. Quả bưởi có thể nặng từ 0,5 đến 2 kilogram hoặc thậm chí nặng hơn tùy vào giống và điều kiện trồng. Bưởi không chỉ là loại trái cây ngon miệng mà còn rất có lợi cho sức khỏe. Thịt bưởi chứa nhiều vitamin C, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, ngăn ngừa các bệnh cảm cúm, ho hay viêm họng. Ngoài ra, bưởi còn giúp giảm cholesterol trong máu, hỗ trợ tiêu hóa, và đặc biệt là có tác dụng giảm cân vì lượng calo thấp và giàu chất xơ. Nước ép bưởi cũng rất tốt cho làn da, giúp thanh lọc cơ thể và làm đẹp da. Bên cạnh những giá trị về dinh dưỡng, cây bưởi còn có tác dụng trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Vỏ bưởi có thể được dùng làm nguyên liệu chế biến mứt bưởi hoặc được sử dụng để chiết xuất tinh dầu, có tác dụng làm đẹp, chăm sóc tóc và da. Cây bưởi còn đóng vai trò quan trọng trong y học cổ truyền, với nhiều bài thuốc chữa ho, cảm cúm, hoặc các bệnh về đường tiêu hóa. Không chỉ mang lại giá trị về thực phẩm và y học, cây bưởi còn có giá trị kinh tế cao. Ở nhiều vùng quê, đặc biệt là ở miền Tây Nam Bộ, cây bưởi được trồng rộng rãi và là một trong những cây trồng mang lại thu nhập ổn định cho người dân. Các giống bưởi nổi tiếng như bưởi Da Xanh, bưởi Năm Roi, bưởi Diễn không chỉ được tiêu thụ trong nước mà còn được xuất khẩu ra nước ngoài, đặc biệt là các thị trường như Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Ngoài ra, cây bưởi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. Với bộ rễ phát triển mạnh mẽ, cây bưởi giúp cải tạo đất, chống xói mòn và giữ nước cho đất, tạo nên một môi trường sinh thái bền vững. Với tất cả những giá trị và lợi ích mà cây bưởi mang lại, không có gì ngạc nhiên khi đây là loại cây quen thuộc trong đời sống của người dân Việt Nam, vừa là nguồn thực phẩm bổ dưỡng, vừa là cây trồng mang lại lợi ích kinh tế và môi trường bền vững. |
Lưu ý: nội dung chỉ mang tính tham khảo
Top 4 mẫu bài văn thuyết minh về một loại cây ngắn gọn lớp 9? Điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở là gì? (Hình từ Internet)
Điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở là gì?
Căn cứ Điều 4 Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT thì điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở là học sinh phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Không quá 21 tuổi (tính theo năm) đối với học sinh học hết Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở; từ 15 tuổi trở lên (tính theo năm) đối với học viên học hết Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.
Trường hợp học sinh ở nước ngoài về nước, học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, thực hiện theo quy định về độ tuổi theo cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đã hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.
- Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT.
Có bao nhiêu lần xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trong một năm?
Căn cứ Điều 3 Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT như sau:
Số lần xét công nhận tốt nghiệp trong một năm
1. Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, trong năm có học sinh học hết lớp 9, tổ chức xét công nhận tốt nghiệp nhiều nhất 02 (hai) lần. Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ nhất được thực hiện ngay sau khi kết thúc năm học. Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ hai (nếu có) được thực hiện trước khai giảng năm học mới.
2. Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trong năm có học sinh học hết lớp 9, tổ chức xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 01 (một) lần ngay sau khi kết thúc năm học.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở sẽ tổ chức xét công nhận tốt nghiệp nhiều nhất 02 (hai) lần, còn đối với các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở sẽ tổ chức xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 01 (một) lần ngay sau khi kết thúc năm học.