Top 2 mẫu nghị luận xã hội Bàn về hiện tượng lãng phí thời gian của giới trẻ? Phương pháp dạy viết môn Ngữ văn thế nào?

Học sinh tham khảo 2 mẫu nghị luận xã hội bàn về hiện tượng lãng phí thời gian của giới trẻ mới nhất 2025?

Top 2 mẫu nghị luận xã hội bàn về hiện tượng lãng phí thời gian của giới trẻ?

Mẫu nghị luận xã hội bàn về hiện tượng lãng phí thời gian của giới trẻ số 1

Trong xã hội hiện đại, thời gian được coi là một trong những tài sản quý giá nhất mà mỗi người sở hữu. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ giới trẻ ngày nay lại chưa biết cách sử dụng thời gian một cách hợp lý. Thay vì tận dụng quỹ thời gian nhàn rỗi để học hỏi, rèn luyện bản thân hay tham gia các hoạt động bổ ích, nhiều bạn trẻ lại dành phần lớn thời gian vào các thú vui mang tính giải trí đơn thuần, thậm chí là vô bổ như lướt mạng xã hội, chơi game quá mức hay xem phim không kiểm soát. Đây là một thực trạng đáng báo động bởi nó không chỉ làm giảm giá trị của thời gian mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển cá nhân cũng như tương lai của mỗi người.

Việc tiêu tốn quá nhiều thời gian vào những hoạt động không mang lại giá trị thực tế sẽ cản trở sự phát triển của giới trẻ. Thay vì đầu tư vào việc học tập hay rèn luyện kỹ năng, nhiều người lại bị cuốn vào những thú vui tức thời, thiếu chiều sâu. Điều này không chỉ làm mất đi cơ hội trau dồi tri thức mà còn khiến họ chậm tiến so với bạn bè đồng trang lứa. Khi thời gian bị lãng phí mà không đem lại bất kỳ sự tiến bộ nào, hậu quả là những năm tháng quý báu trôi qua mà họ vẫn chưa có đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để thành công trong cuộc sống.

Không chỉ tác động đến sự nghiệp và học tập, thói quen lãng phí thời gian còn ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ xã hội. Thay vì dành thời gian trò chuyện với gia đình hay gặp gỡ bạn bè, nhiều bạn trẻ chỉ tập trung vào thế giới ảo, thu mình vào không gian riêng, dán mắt vào màn hình điện thoại hay máy tính. Điều này dần tạo nên sự xa cách trong các mối quan hệ, làm suy giảm sự kết nối tình cảm giữa con người với nhau.

Ngoài ra, việc không biết cách sử dụng thời gian hợp lý cũng có thể dẫn đến những hệ lụy về tinh thần. Khi không có kế hoạch cụ thể cho quỹ thời gian của mình, giới trẻ dễ rơi vào trạng thái trì trệ, mất phương hướng và thiếu động lực trong cuộc sống. Thậm chí, nếu tình trạng này kéo dài, họ có thể trở nên chán nản, mất niềm tin vào bản thân và gặp phải các vấn đề tâm lý như stress, lo âu.

Tóm lại, tình trạng lãng phí thời gian nhàn rỗi của giới trẻ đang trở thành một vấn đề đáng lo ngại. Để tránh rơi vào vòng luẩn quẩn của sự trì hoãn và thiếu hiệu quả, mỗi cá nhân cần nhận thức rõ giá trị của thời gian, xây dựng thói quen sử dụng thời gian hợp lý và hướng đến những hoạt động giúp phát triển bản thân. Khi biết trân trọng từng khoảnh khắc, chúng ta mới có thể tạo dựng một cuộc sống ý nghĩa và thành công hơn.

Mẫu nghị luận xã hội bàn về hiện tượng lãng phí thời gian của giới trẻ số 2

Thời gian là một nguồn tài nguyên quý giá, nhưng không phải ai cũng biết cách sử dụng nó một cách hiệu quả. Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, sự bùng nổ của các nền tảng giải trí trực tuyến khiến giới trẻ dễ dàng sa đà vào việc tiêu tốn hàng giờ đồng hồ vào các hoạt động như chơi game, xem phim, hay lướt mạng xã hội mà không mang lại giá trị thiết thực. Để hạn chế tình trạng này, mỗi người cần có những biện pháp cụ thể nhằm sử dụng thời gian nhàn rỗi một cách hợp lý và hiệu quả.

Trước tiên, điều quan trọng nhất là giới trẻ cần tự nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của thời gian và xác định rõ ràng mục tiêu của bản thân. Khi có định hướng rõ ràng, họ sẽ biết cách sắp xếp thời gian hợp lý, dành nhiều thời gian hơn cho việc học tập, phát triển kỹ năng hoặc tham gia các hoạt động có ích thay vì chìm đắm vào những thú vui vô bổ. Việc lập kế hoạch cụ thể cho từng ngày, từng tuần sẽ giúp họ kiểm soát quỹ thời gian tốt hơn và tránh bị cuốn vào những hoạt động giải trí không kiểm soát.

Bên cạnh đó, vai trò của gia đình và nhà trường cũng vô cùng quan trọng trong việc định hướng giới trẻ sử dụng thời gian hiệu quả. Cha mẹ và giáo viên có thể khuyến khích các em tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, rèn luyện thể thao, tham gia công tác xã hội hoặc học thêm những kỹ năng mới như lập trình, viết lách hay ngoại ngữ. Những hoạt động này không chỉ giúp trẻ tận dụng tốt thời gian rảnh mà còn mang đến cơ hội học hỏi, phát triển tư duy và kỹ năng mềm cần thiết cho tương lai.

Ngoài ra, việc tạo ra những môi trường giải trí lành mạnh cũng là một giải pháp cần thiết để giúp giới trẻ tránh xa những thú vui tiêu cực. Các tổ chức, trường học có thể tổ chức những buổi hội thảo, câu lạc bộ học thuật, chương trình tình nguyện hay các sân chơi sáng tạo, từ đó giúp các bạn trẻ có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc sử dụng thời gian rảnh một cách ý nghĩa. Khi có nhiều hoạt động bổ ích để tham gia, họ sẽ dần hình thành thói quen sử dụng thời gian một cách khoa học và hiệu quả hơn.

Cuối cùng, điều quan trọng không kém là giới trẻ cần chủ động tạo ra những thói quen tốt trong cuộc sống hằng ngày. Họ có thể thực hành kỹ năng quản lý thời gian bằng cách lập danh sách công việc cần làm, đặt ra giới hạn cho thời gian giải trí, đồng thời kiên trì thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi biết cân bằng giữa học tập, làm việc và giải trí, họ sẽ không còn rơi vào tình trạng lãng phí thời gian vào những hoạt động vô ích.

Nhìn chung, tình trạng lãng phí thời gian nhàn rỗi của giới trẻ là một vấn đề cần được quan tâm và giải quyết kịp thời. Chỉ khi mỗi cá nhân biết cách trân trọng từng phút giây, đặt ra cho mình những mục tiêu rõ ràng và xây dựng những thói quen tích cực, họ mới có thể tận dụng thời gian một cách hiệu quả để phát triển bản thân và tạo dựng một tương lai tốt đẹp hơn.

Lưu ý: Nội dung mẫu nghị luận xã hội bàn về hiện tượng lãng phí thời gian của giới trẻ chỉ mang tính chất tham khảo!

Top 2 mẫu nghị luận xã hội Bàn về hiện tượng lãng phí thời gian của giới trẻ? Phương pháp dạy viết môn Ngữ văn thế nào?

Top 2 mẫu nghị luận xã hội Bàn về hiện tượng lãng phí thời gian của giới trẻ? Phương pháp dạy viết môn Ngữ văn thế nào? (Hình từ Internet)

Phương pháp dạy viết môn Ngữ văn được quy định như thế nào?

Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về phương pháp dạy viết môn Ngữ văn như sau:

- Mục đích của dạy viết là rèn luyện tư duy và cách viết, qua đó mà giáo dục phẩm chất và phát triển nhân cách học sinh. Vì thế khi dạy viết, giáo viên chú trọng yêu cầu tạo ra ý tưởng và biết cách trình bày ý tưởng một cách mạch lạc, sáng tạo và có sức thuyết phục.

- Giáo viên tập trung vào yêu cầu hướng dẫn học sinh các bước tạo lập văn bản, thực hành viết theo các bước và đặc điểm của kiểu văn bản. Thông qua thực hành, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích các văn bản ở phần đọc hiểu và văn bản bổ sung để nắm được đặc điểm của các kiểu văn bản, quy trình tạo lập văn bản;

Sử dụng các câu hỏi giúp học sinh xác định được mục đích và nội dung viết; giới thiệu các nguồn tư liệu, hướng dẫn cách tìm ý tưởng và phác thảo dàn ý; hướng dẫn học sinh viết văn bản; tự chỉnh sửa và trao đổi dựa trên các tiêu chí đánh giá bài viết.

- Ở cấp tiểu học, dạy viết có hai yêu cầu: dạy kĩ thuật viết và dạy viết đoạn văn, văn bản. Dạy kĩ thuật viết (tập viết, chính tả) chủ yếu sử dụng phương pháp thực hành theo mẫu. Dạy viết đoạn văn, bài văn một cách linh hoạt, có thể sử dụng các phương pháp như rèn luyện theo mẫu, đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, viết sáng tạo,...

- Ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện những nhiệm vụ phức tạp hơn như thu thập thông tin cho bài viết từ nhiều nguồn (tài liệu in, tài liệu trên mạng, phỏng vấn, thu thập dữ liệu từ thực tế); thảo luận, phân tích về tiêu chí đánh giá bài viết; biết tự chỉnh sửa, trao đổi trong nhóm để hoàn thiện bài viết và rút kinh nghiệm sau mỗi lần viết bài,...

Ở hai cấp học này, ngoài việc tiếp tục phương pháp phân tích mẫu các kiểu văn bản, giáo viên chú ý hướng dẫn kĩ thuật viết tích cực nhằm giúp học sinh vừa thành thạo kĩ năng tạo lập theo từng kiểu văn bản, vừa phát triển tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thể hiện qua bài viết. Bên cạnh các văn bản thông thường, học sinh còn được rèn luyện tạo lập văn bản điện tử và văn bản đa phương thức.

- Giáo viên sử dụng những phương pháp như phân tích mẫu, đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở,… để hướng dẫn học sinh hình thành dàn ý, lựa chọn cách triển khai, diễn đạt; tổ chức cho học sinh thực hành viết văn bản, có thể viết từng phần: mở bài, kết bài, một hoặc một số đoạn trong thân bài.

- Tổ chức dạy viết đoạn và bài văn thường gồm các hoạt động chủ yếu như: nêu nhiệm vụ mà học sinh cần thực hiện; yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, cặp đôi hoặc theo nhóm; tổ chức trình bày kết quả làm việc, thảo luận về các nhiệm vụ được giao và tự rút ra nội dung bài học; nhận xét, đánh giá,...; sau khi viết xong, học sinh cần có cơ hội nói, trình bày những gì đã viết.

Quy định thời lượng thực hiện chương trình môn Ngữ văn?

Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về thời lượng thực hiện chương trình môn Ngữ văn như sau:

[1] Thời lượng thực hiện chương trình ở các lớp (theo số tiết học)

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

420

350

245

245

245

140

140

140

140

105

105

105

Ở cấp trung học phổ thông, mỗi lớp có thêm 35 tiết cho các chuyên đề học tập lựa chọn.

[2] Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục

Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học. Tuy nhiên, cần bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa các thành phần sau:

- Giữa trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng (trọng tâm là rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng).

- Giữa các kiểu, loại văn bản đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho đọc văn bản văn học).

- Giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho việc rèn luyện kĩ năng đọc); cụ thể tỉ lệ thời lượng dành cho các kĩ năng ở từng lớp như sau:

Nhóm lớp

Đọc

Viết

Nói và nghe

Đánh giá

định kỳ

Từ lớp 1 đến lớp 3

khoảng 60%

khoảng 25%

khoảng 10%

khoảng 5%

Từ lớp 4 đến lớp 5

khoảng 63%

khoảng 22%

khoảng 10%

khoảng 5%

Từ lớp 6 đến lớp 9

khoảng 63%

khoảng 22%

khoảng 10%

khoảng 5%

Từ lớp 10 đến lớp 12

khoảng 60%

khoảng 25%

khoảng 10%

khoảng 5%

Môn Ngữ Văn lớp 11
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Top 3 mẫu bài văn nghị luận xã hội về thói nịnh bợ hay nhất? 3 hình thức đánh giá định kì dành cho học sinh lớp 11?
Hỏi đáp Pháp luật
Top đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11 mới nhất 2025? Khi dạy học môn Ngữ văn lớp 11 có những mục tiêu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Top 3 mẫu bài văn nghị luận xã hội về lòng chung thủy ngắn gọn? Giáo viên lớp 11 có được xúc phạm danh dự của học sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Top 2 mẫu nghị luận xã hội Bàn về hiện tượng lãng phí thời gian của giới trẻ? Phương pháp dạy viết môn Ngữ văn thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
5+ Mẫu bài văn nghị luận về tự bảo vệ mình trước những tệ nạn xã hội? Các ngữ liệu học sinh lớp 11 được học?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phân tích bài thơ Nhớ con sông quê hương lớp 11? Mục tiêu cốt lõi trong việc giáo dục học sinh lớp 11 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Soạn bài Mưa xuân lớp 11 tập 2 ngắn gọn? Kết quả học tập thế nào thì học sinh lớp 11 được lên lớp?
Hỏi đáp Pháp luật
3+ đoạn văn nghị luận xã hội về bình đẳng giới lớp 11 ngắn gọn, hay nhất? Quy định về thư viện trường trung học thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Top 10 mẫu mở bài chung cho nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí môn Ngữ văn lớp 11?
Hỏi đáp Pháp luật
Top 3 mẫu bài nghị luận về thói quen trì hoãn công việc? Chương trình trung học phổ thông giúp gì cho học sinh lớp 11?
Tác giả: Mạc Duy Văn
Lượt xem: 134

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;