Top 03 mẫu soạn bài đức tính giản dị của Bác ngắn nhất lớp 7?
Top 03 mẫu soạn bài đức tính giản dị của Bác ngắn nhất lớp 7?
Dưới đây là 3 mẫu soạn bài đức tính giản dị của Bác ngắn nhất lớp 7 mà các bạn có thể tham khảo:
Soạn bài đức tính giản dị của Bác - Mẫu 1: Soạn bài chi tiết theo bố cục – nội dung – nghệ thuật
1. Tác giả – Tác phẩm
- Tác giả: Phạm Văn Đồng (1906–2000), nhà cách mạng, học trò thân thiết của Bác Hồ, nguyên Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.
- Tác phẩm: Trích từ bài "Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc" (1969), viết ngay sau khi Bác mất.
2. Bố cục văn bản
- Phần 1 (Đầu đoạn): Giới thiệu chung về đức tính giản dị của Bác.
- Phần 2 (Thân đoạn): Phân tích biểu hiện cụ thể của đức tính giản dị trong cuộc sống, lời nói, bài viết.
- Phần 3 (Cuối đoạn): Khẳng định ý nghĩa và giá trị sâu sắc của đức tính ấy.
3. Nội dung chính
- Giản dị là một đặc điểm nổi bật trong phong cách sống của Bác, thể hiện qua:
+ Ăn uống đạm bạc, ở đơn sơ, mặc bình thường.
+ Lối sống gần gũi với nhân dân, không xa hoa, kiểu cách.
+ Lời nói và bài viết rõ ràng, dễ hiểu, thấm đẫm tình cảm.
- Tác giả khẳng định: Giản dị là sự biểu hiện của lối sống cao đẹp, phản ánh tư tưởng, đạo đức và phong cách sống mẫu mực của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
4. Nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ, logic.
- Dẫn chứng thực tế, giàu sức thuyết phục.
- Giọng văn chân thành, trân trọng, xúc động.
5. Ý nghĩa văn bản
- Tôn vinh một phẩm chất cao quý của Bác.
- Gợi mở cho người đọc, đặc biệt là thế hệ trẻ, bài học sống giản dị, tiết kiệm, gần gũi và chân thành.
Soạn bài đức tính giản dị của Bác - Mẫu 2: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK
Câu 1: Văn bản này nói đến đức tính nào của Bác Hồ?
Văn bản nói đến đức tính giản dị, một phẩm chất nổi bật trong cuộc đời và nhân cách của Bác.
Câu 2: Đức tính giản dị của Bác thể hiện ở những phương diện nào?
Thể hiện ở nhiều mặt:
- Lối sống: ăn uống, ở, mặc rất đơn sơ, đạm bạc.
- Lời nói, bài viết: ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với mọi tầng lớp.
- Sinh hoạt hằng ngày: không hình thức, không xa hoa, gần gũi với đời sống nhân dân.
Câu 3: Tác giả đã sử dụng những phương pháp lập luận nào?
Sử dụng lập luận phân tích kết hợp với nêu dẫn chứng cụ thể và bình luận sâu sắc để làm nổi bật chủ đề.
Câu 4: Sự giản dị của Bác có mâu thuẫn với vai trò lãnh tụ không?
Không hề. Sự giản dị càng làm tôn thêm sự vĩ đại và gần gũi của Bác, thể hiện tư cách và đạo đức cách mạng.
Câu 5: Em học được gì từ đức tính giản dị của Bác?
Học cách sống đơn giản, tiết kiệm, khiêm tốn, không chạy theo hình thức, biết yêu thương và sống vì cộng đồng.
Soạn bài đức tính giản dị của Bác - Mẫu 3: Soạn bài theo kiểu cảm nhận – nghị luận văn học
1. Mở bài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam – không chỉ được ngưỡng mộ vì tài năng và trí tuệ, mà còn bởi phẩm chất đạo đức cao quý, trong đó nổi bật là lối sống giản dị. Văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” của Phạm Văn Đồng đã khắc họa sâu sắc điều ấy bằng những lời văn chân thành và đầy cảm xúc.
2. Thân bài:
- Giản dị là một nét đẹp toát ra từ lối sống đời thường: bữa ăn đạm bạc, căn nhà nhỏ, bộ quần áo nâu, đôi dép cao su.
- Giản dị trong lời nói và bài viết: ngắn gọn, dễ hiểu, không hoa mỹ nhưng đầy sức truyền cảm.
- Sự giản dị ấy gắn liền với tư tưởng lớn, với sự thanh cao và phẩm chất của một con người vĩ đại.
- Tác giả dùng lập luận rõ ràng, dẫn chứng thuyết phục để cho thấy giản dị không phải nghèo nàn mà là biểu hiện của chiều sâu trí tuệ và tâm hồn.
3. Kết bài:
Tấm gương giản dị của Bác Hồ là bài học quý báu cho mỗi chúng ta. Sống giản dị không chỉ giúp ta gần gũi hơn với cộng đồng mà còn thể hiện nhân cách cao đẹp, biết sống vì người khác, vì lẽ phải và sự tử tế.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!
Top 03 mẫu soạn bài đức tính giản dị của Bác ngắn nhất lớp 7? (Hình ảnh từ Internet)
Yêu cầu cần đạt về năng lực văn học trong môn Ngữ văn lớp 7 là gì?
Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định yêu cầu cần đạt về năng lực văn học của học sinh lớp 7 như sau:
- Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học.
- Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
- Nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự;
- Nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).
Mục tiêu chương trình môn Ngữ văn lớp 7 được quy định ra sao?
Căn cứ theo Mục 3 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định mục tiêu chương trình môn Ngữ văn lớp 7 như sau:
(1) Mục tiêu chung
- Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế.
- Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.
(2) Mục tiêu riêng
- Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất tốt đẹp đã được hình thành ở tiểu học; nâng cao và mở rộng yêu cầu phát triển về phẩm chất với các biểu hiện cụ thể như: biết tự hào về lịch sử dân tộc và văn học dân tộc; có ước mơ và khát vọng, có tinh thần tự học và tự trọng, có ý thức công dân, tôn trọng pháp luật.
- Tiếp tục phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học đã hình thành ở cấp tiểu học với các yêu cầu cần đạt cao hơn. Phát triển năng lực ngôn ngữ với yêu cầu: phân biệt được các loại văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin; đọc hiểu được cả nội dung tường minh và nội dung hàm ẩn của các loại văn bản; viết được đoạn và bài văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng hoàn chỉnh, mạch lạc, logic, đúng quy trình và có kết hợp các phương thức biểu đạt; nói dễ hiểu, mạch lạc; có thái độ tự tin, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp; nghe hiểu với thái độ phù hợp.
- Phát triển năng lực văn học với yêu cầu: phân biệt được các thể loại truyện, thơ, kí, kịch bản văn học và một số tiểu loại cụ thể; nhận biết được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, nhận biết và phân tích được tác dụng của những yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với mỗi thể loại văn học; nhận biết được giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức, giá trị thẩm mĩ; phân tích được tính hình tượng, nội dung và hình thức của tác phẩm văn học; có thể tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.