Tổng hợp đề thi giữa kì 2 lớp 10 năm 2025 có đáp án và lời giải chi tiết?

Học sinh tham khảo tổng hợp đề thi giữa kì 2 lớp 10 năm nay có đáp án và lời giải chi tiết? Học sinh lớp 10 học bao nhiêu môn học bắt buộc?

Tổng hợp đề thi giữa kì 2 lớp 10 năm 2025 có đáp án và lời giải chi tiết?

Kỳ thi giữa học kỳ 2 là cột mốc quan trọng giúp học sinh lớp 10 đánh giá lại quá trình học tập, rèn luyện và củng cố kiến thức trước khi bước vào giai đoạn nước rút của năm học.

Dưới đây là tổng hợp đề thi giữa kỳ 2 lớp 10 năm 2025, bao gồm nhiều môn học trọng tâm, kèm theo đáp án và lời giải chi tiết mà các bạn học sinh có thể tham khảo:

(1) Đề thi giữa kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025

Sở Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi giữa kì 2 lớp 10 năm 2025

Môn: Ngữ Văn 10

Thời gian làm bài: phút

(Không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Từng nghe:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;

Như nước Đại Việt ta từ trước,

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,

Nước non bờ cõi đã chia,

Phong tục Bắc Nam cũng khác;

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương;

Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,

Song hào kiệt đời nào cũng có.

Vậy nên:

Lưu Cung tham công nên thất bại;

Triệu Tiết chí lớn phải tiêu vong;

Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô

Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã

Việc xưa xem xét.

Chứng cứ còn ghi.

(Theo Nước Đại Việt ta, trích trong Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)​

Câu 1 (1,0 điểm). Chỉ ra thể loại và phương thức biểu đạt chính của bài thơ chứa đoạn trích?

Câu 2 (0,5 điểm). Qua đoạn trích, từ các thông tin lịch sử ở đoạn 2, anh/chị hiểu văn bản được viết trong hoàn cảnh lịch sử nào?

Câu 3 (0,5 điểm). Khái quát nội dung chính của đoạn trích.

Câu 4 (1,0 điểm). Qua hai câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân - Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của tác giả là gì?

Câu 5 (1,0 điểm): Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào? Thể hiện qua các chi tiết nào?

Câu 6 (1,0 điểm): Vì sao có thể nói đoạn trích "Nước Đại Việt ta" là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ "Sông núi nước Nam"?

Phần 2: Viết (5 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về câu ca dao “Bầu ơi thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.

ĐÁP ÁN

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu 1 (1,0 điểm):

- Thể loại: Văn xuôi chính luận (đây là một đoạn văn nghị luận chính trị - lịch sử, không phải thơ).

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu 2 (0,5 điểm):

Văn bản được viết trong hoàn cảnh đất nước Đại Việt vừa giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược, mở ra thời kỳ độc lập, hòa bình dưới triều Lê. Tác phẩm là Bình Ngô đại cáo, được Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi viết, công bố trước toàn dân vào năm 1428.

Câu 3 (0,5 điểm):

Đoạn trích thể hiện tư tưởng nhân nghĩa, khẳng định chủ quyền dân tộc trên nhiều phương diện và tự hào về truyền thống lịch sử oanh liệt của dân tộc Đại Việt qua các triều đại và các chiến công hiển hách.

Câu 4 (1,0 điểm):

Tư tưởng nhân nghĩa cốt lõi của Nguyễn Trãi là: yên dân và trừ bạo, tức là đặt sự bình yên, hạnh phúc của nhân dân làm trung tâm. Nhân nghĩa không phải là một giá trị chung chung mà là hành động cụ thể để bảo vệ nhân dân, đánh đổ kẻ xâm lăng, xóa bỏ cái ác, cái bạo tàn.

Câu 5 (1,0 điểm):

Tác giả đã dựa vào các yếu tố sau để khẳng định chủ quyền độc lập:

- Yếu tố văn hóa: “Nền văn hiến đã lâu”.

- Yếu tố lãnh thổ, cương vực: “Nước non bờ cõi đã chia”.

- Yếu tố phong tục tập quán: “Phong tục Bắc Nam cũng khác”.

- Yếu tố lịch sử - chính trị: “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần... cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên...”. => Các chi tiết trên giúp khẳng định Đại Việt là một quốc gia có chủ quyền riêng biệt, độc lập từ lâu đời.

Câu 6 (1,0 điểm):

- Bài thơ "Sông núi nước Nam" khẳng định chủ quyền lãnh thổ như một chân lý thiêng liêng “Sông núi nước Nam vua Nam ở”.

- Đoạn trích "Nước Đại Việt ta" không chỉ tiếp nối tinh thần tự chủ đó mà còn phát triển toàn diện hơn, bằng lập luận chặt chẽ, liệt kê hệ thống các yếu tố chính trị, văn hóa, lịch sử, quân sự để làm rõ bản sắc dân tộc và chủ quyền quốc gia. → Cả hai văn bản đều là tiếng nói khẳng định ý thức dân tộc sâu sắc và niềm tự hào thiêng liêng về độc lập của đất nước.

Phần 2: Viết (5 điểm)

Tình thương – một giá trị nhân văn thiêng liêng – từ lâu đã trở thành ngọn lửa sưởi ấm tâm hồn và là sợi dây nối kết con người với con người. Trong kho tàng ca dao dân ca Việt Nam, có một câu thơ mộc mạc nhưng chất chứa ý nghĩa sâu xa:

“Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.”

Câu ca dao sử dụng hình ảnh ẩn dụ “bầu” và “bí” – hai loài cây tuy khác nhau nhưng cùng sinh trưởng trên một giàn, gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa con người trong cùng một cộng đồng. Dù khác biệt về nguồn gốc, địa vị, hoàn cảnh, nhưng nếu sống trong cùng một không gian – một “giàn” – thì cần biết yêu thương, chia sẻ và đùm bọc lẫn nhau.

Câu ca dao không chỉ là lời khuyên về tình cảm tương thân tương ái, mà còn là bài học đạo lý sâu sắc về lối sống nhân văn. Trong một xã hội luôn tồn tại những phân hóa, bất công, thậm chí là ích kỷ, việc đề cao tình thương, sự đồng cảm lại càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Chính tình người là sức mạnh vượt qua nghịch cảnh, gắn kết mọi tầng lớp xã hội, tạo nên một cộng đồng bền vững, chan hòa.

Lời dạy giản dị ấy đã trở thành nét đẹp văn hóa của dân tộc Việt Nam, được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Những phong trào "lá lành đùm lá rách", "tương thân tương ái" trong xã hội hôm nay là minh chứng sống động cho tinh thần ấy. Đặc biệt, trong hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hay khó khăn kinh tế, chính lòng nhân ái là thứ khiến con người vượt lên tất cả.

Tuy nhiên, cũng cần nhận thức đúng đắn rằng sự yêu thương không chỉ dừng lại ở tình cảm, mà còn phải được thể hiện bằng hành động cụ thể, thiết thực – từ sự giúp đỡ người khó khăn, cảm thông với người khác biệt, đến hành vi sẻ chia trong từng việc nhỏ nhặt mỗi ngày.

Là học sinh – thế hệ trẻ của đất nước – mỗi người cần nuôi dưỡng và lan tỏa tình yêu thương, sống có trách nhiệm với cộng đồng, giúp đỡ bạn bè, tôn trọng sự khác biệt và đóng góp vào xây dựng một xã hội nhân văn, tiến bộ.

Câu ca dao tuy mộc mạc nhưng mang giá trị nhân sinh sâu sắc – như một lời nhắc nhở nhẹ nhàng nhưng thấm thía: chỉ có yêu thương, đoàn kết và sẻ chia, con người mới thực sự sống trọn vẹn với nghĩa tình và làm nên một thế giới đầy nhân ái.

(2) Đề thi giữa kì 2 lớp 10 môn Toán năm 2025...

Tải về

(3) Đề thi giữa kì 2 lớp 10 môn Tiếng Anh năm 2025...

Tải về

(4) Đề thi giữa kì 2 lớp 10 môn Hoá học năm 2025...

Tải về

(5) Đề thi giữa kì 2 lớp 10 môn Sinh học năm 2025...

Tải về

(6) Đề thi giữa kì 2 lớp 10 môn Vật lí năm 2025...

Tải về

(7) Đề thi giữa kì 2 lớp 10 môn Giáo dục kinh tế và Pháp luật năm 2025...Tải về

(8) Đề thi giữa kì 2 lớp 10 môn Công nghệ năm 2025...

Tải về

(9) Đề thi giữa kì 2 lớp 10 môn Lịch sử năm 2025...

Tải về

(10) Đề thi giữa kì 2 lớp 10 môn Địa lí năm 2025...

Tải về

(11) Đề thi giữa kì 2 lớp 10 môn Tin học năm 2025...

Tải về

Lưu ý: Toàn bộ đề thi giữa kì 2 lớp 10 năm 2025 có đáp án và lời giải chi tiết chỉ mang tính chất tham khảo!

Tổng hợp đề thi giữa kì 2 lớp 10 năm 2025 có đáp án và lời giải chi tiết?

Tổng hợp đề thi giữa kì 2 lớp 10 năm 2025 có đáp án và lời giải chi tiết? (Hình ảnh từ Internet)

Học sinh lớp 10 học bao nhiêu môn học bắt buộc?

Tại Mục 3 Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định như sau:

1. Giai đoạn giáo dục cơ bản
...
1.2. Cấp trung học cơ sở
a) Nội dung giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
b) Thời lượng giáo dục
...
2. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
2.1. Nội dung giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Lịch sử; Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương.
Các môn học lựa chọn: Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Mĩ thuật.
Học sinh chọn 4 môn học từ các môn học lựa chọn.
...

Như vậy, học sinh lớp 10 học 6 môn học bắt buộc gồm: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Lịch sử; Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh.

Kế hoạch giáo dục về thời gian học của học sinh lớp 10 thế nào?

Căn cứ Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định kế hoạch giáo dục trong năm học về thời gian học của học sinh lớp 10 như sau:

Chương trình giáo dục phổ thông được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp (gọi tắt là các môn học lựa chọn) và các môn học tự chọn.
Thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo dục có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày.
Cơ sở giáo dục tổ chức dạy học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước.
Trong đó, giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (Cấp trung học phổ thông)
Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Khuyến khích các trường trung học phổ thông đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Như vậy, học sinh lớp 10 có thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Ngoài ra, khuyến khích các trường trung học phổ thông đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày.

Cùng chủ đề
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;