Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc ngắn nhất? Học sinh lớp 12 sẽ có những quyền gì?
Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc ngắn nhất?
Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc là một trong những văn bản mà các bạn học sinh lớp 12 sẽ được học trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12.
Các bạn học sinh có thể tham khảo mẫu soạn bài nhìn về vốn văn hóa dân tộc ngắn nhất như sau:
Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc ngắn nhất Phân tích đoạn trích "Nhìn về vốn văn hóa dân tộc" của Trần Đình Hượu *Tổng quan về đoạn trích: Đoạn trích "Nhìn về vốn văn hóa dân tộc" của Trần Đình Hượu là một phân tích sâu sắc về những đặc trưng cơ bản của văn hóa Việt Nam. Tác giả đã đi sâu vào việc so sánh văn hóa Việt Nam với các nền văn hóa khác, đồng thời chỉ ra những yếu tố đặc trưng tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc. *Những điểm chính được tác giả nhấn mạnh: Tính thiết thực và linh hoạt: Văn hóa Việt Nam hướng đến tính thiết thực, gần gũi với đời sống hàng ngày. Người Việt Nam không quá chú trọng vào những lý thuyết trừu tượng hay những khái niệm cao siêu mà quan tâm đến việc ứng dụng những kiến thức vào cuộc sống. Tính dung hòa: Văn hóa Việt Nam có tính dung hòa cao, tiếp thu những yếu tố tích cực từ các nền văn hóa khác nhưng vẫn giữ được bản sắc riêng. Tính nhân bản: Văn hóa Việt Nam đề cao giá trị con người, tình người, sự hòa hợp và dung hòa. Tính cộng đồng: Người Việt Nam có ý thức cộng đồng cao, coi trọng quan hệ gia đình, dòng tộc và làng xóm. Tính trọng thực: Người Việt Nam coi trọng việc làm hơn là việc nói, chú trọng kết quả hơn là lý thuyết. *Những yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam theo tác giả: Ảnh hưởng của nông nghiệp: Là một quốc gia nông nghiệp, văn hóa Việt Nam mang đậm dấu ấn của lối sống nông dân, coi trọng thiên nhiên và sự hài hòa với môi trường. Ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo: Phật giáo và Nho giáo đã du nhập vào Việt Nam và để lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng và lối sống của người Việt. Tuy nhiên, những giáo lý này đã được Việt hóa, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đất nước. Khả năng thích ứng và biến đổi: Văn hóa Việt Nam có khả năng thích ứng và biến đổi cao, tiếp thu những yếu tố mới mẻ từ bên ngoài nhưng vẫn giữ được bản sắc riêng. *Ý nghĩa của đoạn trích: Đoạn trích của Trần Đình Hượu cung cấp cho chúng ta một cái nhìn sâu sắc về văn hóa Việt Nam, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những giá trị cốt lõi của dân tộc. Đồng thời, đoạn trích cũng đặt ra những câu hỏi về việc bảo tồn và phát huy những giá trị truyền thống trong bối cảnh hiện đại. *Các biện pháp tu từ chính: Liệt kê: Tác giả sử dụng nhiều liệt kê để đưa ra các ví dụ cụ thể minh họa cho các luận điểm của mình. Ví dụ: "Ở ta, thần thoại không phong phú – hay là có nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền? Tôn giáo hay triết học cũng đều không phát triển. Người Việt Nam không có tâm lí kiến thành, cuồng tín lớn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học." So sánh: Tác giả thường so sánh văn hóa Việt Nam với các nền văn hóa khác như Phật giáo, Nho giáo để làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt. Ví dụ: "Phật giáo, Nho giáo tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc. Có điều, để thích ứng với cái vốn có, Phật giáo không được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, cầu giải thoát, mà Nho giáo cũng không được tiếp nhận ở kh cạnh nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt." Đặt câu hỏi tu từ: Tác giả đặt ra những câu hỏi tu từ để khơi gợi suy nghĩ của người đọc và nhấn mạnh một vấn đề nào đó. Ví dụ: "Phải chăng đó là kết quả của ý thức lâu dời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn, nhiều bất trắc?" *Các biện pháp nghệ thuật chính: Phân tích, so sánh: Toàn bộ đoạn trích là một quá trình phân tích và so sánh các đặc trưng của văn hóa Việt Nam. Lập luận chặt chẽ: Tác giả sử dụng các luận điểm rõ ràng, logic để xây dựng lập luận của mình. Tổng kết khái quát: Cuối mỗi đoạn, tác giả thường đưa ra những nhận định tổng kết, khái quát về vấn đề đang bàn luận. *Đặc điểm nổi bật của phong cách ngôn ngữ: Ngôn ngữ khoa học, chính xác: Tác giả sử dụng ngôn ngữ khoa học, chính xác để trình bày các vấn đề một cách rõ ràng, dễ hiểu. Mạch lạc, chặt chẽ: Cấu trúc bài viết rõ ràng, mạch lạc, các ý được trình bày theo một trình tự hợp lý. Khách quan: Tác giả trình bày quan điểm của mình một cách khách quan, dựa trên cơ sở phân tích và so sánh. |
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.
Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc ngắn nhất? Học sinh lớp 12 sẽ có những quyền gì? (Hình từ Internet)
Học sinh lớp 12 sẽ có những quyền gì?
Cụ thể tại Điều 35 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, học sinh lớp 12 sẽ có các quyền như sau:
- Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể thao của nhà trường theo quy định.
- Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT).
- Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.
- Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt.
- Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Học sinh lớp 12 học những nội dung gì môn Ngữ văn?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, học sinh lớp 12 học những nội dung sau môn Ngữ văn:
*KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
- Giữ gìn và phát triển tiếng Việt
- Lỗi logic, lỗi câu mơ hồ và cách sửa
- Biện pháp tu từ nói mỉa, nghịch ngữ: đặc điểm và tác dụng
- Kiểu văn bản và thể loại
+ Văn bản nghị luận: vai trò của các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; mục đích, tình cảm và quan điểm của người viết; các biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận;
Cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm; bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội; bài nghị luận về một vấn đề có liên quan đến giới trẻ; bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học cùng hoặc khác về thể loại
+ Văn bản thông tin: giá trị của đề tài, thông tin chính của văn bản; các loại dữ liệu và độ tin cậy của dữ liệu; thư trao đổi công việc; báo cáo kết quả của bài tập dự án hay kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong học tập, nghiên cứu
- Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật: hiểu và vận dụng
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,...
*KIẾN THỨC VĂN HỌC
- Chức năng nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của văn học
- Sự phù hợp giữa chủ đề, tư tưởng và cảm hứng chủ đạo
- Một số biểu hiện của phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian, văn học trung đại, văn học hiện đại, xu hướng hiện thực và lãng mạn chủ nghĩa; phong cách nghệ thuật của tác giả
- Một số yếu tố của truyện truyền kì, tiểu thuyết (hiện đại và hậu hiện đại), thơ trữ tình hiện đại, hài kịch, kí
+ Truyện truyền kì: đề tài, nhân vật, ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật; đánh giá vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì, liên hệ với vai trò của yếu tố này trong truyện cổ dân gian
+ Tiểu thuyết (hiện đại và hậu hiện đại): ngôn ngữ, diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật
+ Thơ trữ tình hiện đại: ngôn ngữ, hình ảnh, biểu tượng, yếu tố tượng trưng, siêu thực
+ Hài kịch: ngôn ngữ, nhân vật, tình huống, thủ pháp trào phúng
+ Phóng sự, nhật kí hoặc hồi kí: tính phi hư cấu, miêu tả, trần thuật; sự kết hợp chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, thái độ và đánh giá của người viết
- Diễn biến tâm lí của nhân vật và cách thức thể hiện tâm lí nhân vật của nhà văn
- Mối quan hệ của người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản
- Những hiểu biết cơ bản về Hồ Chí Minh giúp cho việc đọc hiểu một số tác phẩm tiêu biểu của tác gia này
- Sơ giản về lịch sử văn học và vai trò của kiến thức nền về lịch sử văn học trong đọc hiểu văn bản.
- Mẫu dàn ý phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương môn Ngữ văn lớp 9?
- Soạn bài Mắc mưu Thị Hến ngắn nhất? 8 bước biên soạn sách giáo khoa lớp 10 như thế nào?
- 5 Mẫu bài văn nghị luận về bảo vệ môi trường lớp 7? Học sinh lớp 7 không được lên lớp khi nào?
- Công thức lũy thừa là gì? Công thức lũy thừa được học ở chương trình môn Toán lớp mấy?
- Nghĩa tường minh và hàm ẩn là gì trong môn Ngữ Văn? Năm học 2024-2025 kết thúc học kỳ 1 vào thời gian nào?
- Hai mẫu bài văn nghị luận xã hội về chủ đề cơ hội của người trẻ trong thời đại nay? Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu nào?
- Mẫu viết đoạn văn nghị luận về tinh thần tự học lớp 9? Điều kiện để học sinh được công nhân hoàn thành chương trình trung học cơ sở là gì?
- Phân tích nhân vật thầy Đuy sen trong Người thầy đầu tiên môn Ngữ văn lớp 7?
- Sóng điện từ là gì? Phương pháp giáo dục chương trình môn Vật lí lớp 11 ra sao?
- Ngày pháp luật là ngày nào? 6 nội dung khi tổ chức Ngày Pháp luật là gì?