Soạn bài Hịch tướng sĩ lớp 8? Yêu cầu cần đạt trong nội dung đọc hiểu văn bản nghị luận lớp 8?
Soạn bài Hịch tướng sĩ lớp 8 đầy đủ nhất?
Hướng dẫn soạn bài Hịch tướng sĩ phần trước khi đọc
Câu 1: Kể tên một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử nước ta. 1. Ngô Quyền: Người đã lãnh đạo quân dân đánh bại quân Nam Hán trong trận Bạch Đằng năm 938, chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc 2. Trần Hưng Đạo: Vị tướng lừng danh của triều Trần, đã lãnh đạo quân dân Đại Việt đánh bại quân Mông – Nguyên trong ba lần xâm lược vào các năm 1258, 1285 và 1287-1288 3. Quang Trung (Nguyễn Huệ): Vị anh hùng áo vải, người đã lãnh đạo quân Tây Sơn đánh bại quân Thanh trong trận Ngọc Hồi - Đống Đa năm 1789 4. Võ Nguyên Giáp: Vị tướng huyền thoại của Quân đội Nhân dân Việt Nam, nổi tiếng với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 và vai trò quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ Câu 2: Theo em, vì sao quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại? 1. Chiến lược quân sự tài tình của nhà Trần: Các vị tướng như Trần Hưng Đạo đã áp dụng chiến lược "vườn không nhà trống", rút lui chiến lược để bảo toàn lực lượng, sau đó phản công khi quân địch đã mệt mỏi và thiếu lương thực 2. Sự đoàn kết và quyết tâm của quân dân Đại Việt: Tinh thần đoàn kết, quyết tâm bảo vệ đất nước của quân dân Đại Việt đã tạo nên sức mạnh to lớn, giúp họ vượt qua mọi khó khăn và đánh bại quân xâm lược. 3. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt: Khí hậu nhiệt đới, rừng rậm và địa hình phức tạp của Việt Nam đã gây nhiều khó khăn cho quân Mông – Nguyên, vốn quen chiến đấu trên thảo nguyên rộng lớn. |
Hướng dẫn soạn bài Hịch tướng sĩ phần đọc văn bản
Câu 1: Điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu tên. Các cặp nhân vật lịch sử được nêu tên đều là những người có lòng yêu nước, sẵn sàng vì hòa bình dân tộc mà hy sinh chính bản thân mình. Họ luôn giữ được lòng quyết tâm chiến đấu để chiến thắng, không bao giờ bỏ cuộc. Câu 2: Mối quan hệ vua – tôi, chủ tướng – tì tướng được Trần Quốc Tuấn viện dẫn làm cơ sở cho những lập luận kế tiếp. - Nguyễn Văn Lập giữ thành Điếu Ngư nhỏ như cái đấu, chống với quân Mông Kha đông đến hàng trăm vạn, khiến cho nhân dân đời Tống đến nay còn đội ơn sâu. - Tì tướng Xích Tu Tư xông vào chỗ lam chướng xa xôi nghìn trùng, đánh bại quân Nam Chiếu trong vài tuần khiến cho quân trưởng đời Nguyên đến nay còn lưu tiếng thơm. Câu 3: Những lí lẽ và bằng chứng được Trần Quốc Tuấn sử dụng nhằm lay động cảm xúc của các tỳ tướng. - Những lý lẽ: + Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ. + Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng. - Bằng chứng: + Hốt Tất Liệt giả hiệu Vân Nam Vương để đòi hỏi ngọc lụa, thu vàng bạc, vơ vét tài sản. + Các ngươi không có áo mặc thì ta cho,...\ Câu 4: Các bằng chứng và lí lẽ Trần Quốc Tuấn sử dụng để khẳng định các tì tướng đang suy nghĩ và hành động không đúng. - Các bằng chứng: + Lấy việc chọi gà làm niềm vui… hoặc mê tiếng hát. - Các lí lẽ: + Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. + Nếu có giặc Mông Cổ tràn sang, thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp … tiếng hát không thể làm cho giặc điếc tai. + Chẳng những thái ấp của ta không còn … lúc bấy giờ dẫu các người muốn vui vẻ phỏng có được không? |
Hướng dẫn soạn bài Hịch tướng sĩ phần sau khi đọc
Câu 1: Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích gì? Bài "Hịch tướng sĩ" được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích khích lệ tinh thần yêu nước, lòng tự tôn và ý chí chiến đấu của các tướng sĩ trong bối cảnh quân Mông – Nguyên xâm lược Đại Việt. Ông muốn kêu gọi các tướng sĩ đoàn kết, quyết tâm bảo vệ đất nước, đồng thời phê phán những biểu hiện lơ là, thiếu trách nhiệm của một số tướng sĩ, từ đó nhắc nhở họ về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Câu 2: Xác định bố cục của bài hịch và nêu rõ vai trò của từng phần trong việc thực hiện mục đích của bài hịch hướng tới. - Đoạn 1 từ đầu đến “đến nay còn lưu tiếng tốt": Khơi dậy lòng tự hào và tinh thần chiến đấu của các tướng sĩ bằng cách nhắc đến những tấm gương trung thành, dũng cảm trong lịch sử. Khơi dậy lòng tự hào và tinh thần chiến đấu của các tướng sĩ bằng cách nhắc đến những tấm gương trung thành, dũng cảm trong lịch sử. - Đoạn 2 từ “Huống chi ta” đến “ta cũng vui lòng”: Tố cáo sự hống hách và tội ác của quân xâm lược Mông – Nguyên. Khơi dậy lòng căm thù giặc của các tướng sĩ, làm rõ sự tàn bạo và nguy hiểm của kẻ thù, từ đó thúc đẩy ý chí chiến đấu. - Đoạn 3 từ “Các ngươi ở cùng ta” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”: Phê phán những biểu hiện sai trái của tướng sĩ. Nhắc nhở các tướng sĩ về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, phê phán những hành động lơ là, thiếu trách nhiệm, từ đó khích lệ họ sửa đổi và nỗ lực hơn. - Đoạn 4 từ “Nay ta chọn binh pháp” đến hết: Khích lệ tinh thần chiến đấu. Kêu gọi các tướng sĩ đoàn kết, quyết tâm bảo vệ đất nước, khích lệ tinh thần chiến đấu và lòng yêu nước. Câu 3: Hãy chỉ ra những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch. Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng điều gì? - Những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch: + Tận trung với chủ, với đất nước mà hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng. + Quyết tâm chiến đấu và chiến thắng. - Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng cho tấm gương trung nghĩa thuở trước, nhắc nhở binh sĩ về chân lí: những tấm gương trung nghĩa sẽ được sử sách lưu danh, từ đó gián tiếp khơi dậy ý thức trách nhiệm của đấng nam nhi trong xã hội. Câu 4: Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ, Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế. Đó là những hiện tượng nào? Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế: - Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ. - Nhớ câu “đặt mồi lửa dưới đống củi” là nguy cơ. - Lấy điều “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội” làm răn sợ. - Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời. Câu 5: Tác giả đã dùng những bằng chứng và lí lẽ nào để chứng minh các tì tướng đã suy nghĩ, hành động không đúng? 1. Bằng chứng về sự lơ là, thiếu trách nhiệm: Ông nêu ra những biểu hiện cụ thể như việc các tì tướng chỉ lo hưởng thụ, không quan tâm đến việc rèn luyện quân sự, không chuẩn bị sẵn sàng cho chiến tranh. Những hành động này thể hiện sự thiếu trách nhiệm và lơ là nhiệm vụ. 2. Lý lẽ về trách nhiệm và nghĩa vụ: Trần Quốc Tuấn nhắc nhở các tì tướng về trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với đất nước. Ông lập luận rằng, nếu các tì tướng không rèn luyện, không chuẩn bị sẵn sàng, thì khi giặc đến, họ sẽ không thể bảo vệ được đất nước, gia đình và bản thân. 3. Lý lẽ về lòng yêu nước và tinh thần chiến đấu: Ông khích lệ các tì tướng bằng cách nhắc đến lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu của các trung thần nghĩa sĩ trong lịch sử. Ông lập luận rằng, nếu các tì tướng không noi gương những người đi trước, không có tinh thần chiến đấu, thì họ sẽ không xứng đáng với danh hiệu tướng sĩ của Đại Việt. Câu 6: Tác giả chọn cách diễn đạt như thế nào để lời hịch có sức tác động lớn đến nhận thức và tình cảm của các tì tướng. Hãy phân tích một ví dụ mà em cho là tiêu biểu cho cách diễn đạt đó. Trần Quốc Tuấn sử dụng lối văn hùng biện, kết hợp giữa lý lẽ và cảm xúc mạnh mẽ để khơi dậy lòng yêu nước và ý chí chiến đấu của các tì tướng. Ông thường xuyên nhắc đến những tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong lịch sử, tố cáo tội ác của kẻ thù, và kêu gọi lòng tự tôn dân tộc. Ví dụ: Một đoạn văn tiêu biểu là khi Trần Quốc Tuấn nhắc đến những tấm gương trung thần như Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, và Cảo Khanh. Ông viết: "Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù." Cách diễn đạt này không chỉ thể hiện sự căm phẫn của tác giả mà còn truyền tải cảm xúc mạnh mẽ, khơi dậy lòng căm thù giặc và ý chí quyết tâm chiến đấu của các tì tướng Câu 7: Với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã dùng những lí lẽ nào để kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc giữ nước? Lí lẽ của Trần Quốc Tuấn: Nhắc nhở về trách nhiệm và danh dự: Ông nhấn mạnh rằng các tì tướng phải có trách nhiệm bảo vệ đất nước, gia đình và danh dự của mình. Ông viết: "Các ngươi ở cùng ta, coi giữ binh quyền, không có lòng lo lắng, không có chí căm thù, không biết trừ kẻ bạo nghịch, cứu dân khốn khổ, thì ta cùng các ngươi đều bị giặc bắt, không chỉ mất nước mà còn mang tiếng xấu muôn đời." Khích lệ học tập và rèn luyện: Ông khuyến khích các tì tướng học tập cuốn "Binh thư yếu lược" và rèn luyện võ nghệ để chuẩn bị cho cuộc chiến. Ông viết: "Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, thân chịu quốc sỉ mà không biết tức, tai nghe quốc sỉ mà không biết căm, dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng." Câu 8: Từ bài hịch, em rút ra được bài học gì cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận? 1. Sử dụng lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục: Bài hịch của Trần Quốc Tuấn cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng lý lẽ và dẫn chứng cụ thể để thuyết phục người đọc. Các lý lẽ phải rõ ràng, logic và dẫn chứng phải cụ thể, liên quan trực tiếp đến vấn đề đang bàn luận. 2. Kết hợp giữa lý trí và cảm xúc: Một bài văn nghị luận không chỉ cần lý lẽ sắc bén mà còn cần cảm xúc mạnh mẽ để tạo sự đồng cảm và thuyết phục người đọc. Cách Trần Quốc Tuấn khơi dậy lòng yêu nước và căm thù giặc là một ví dụ điển hình. 3. Ngôn ngữ mạnh mẽ, giàu hình ảnh: Sử dụng ngôn ngữ mạnh mẽ, giàu hình ảnh giúp bài viết trở nên sinh động và dễ nhớ hơn. Những hình ảnh như "ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa" trong bài hịch là minh chứng cho điều này. |
Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo!
Soạn bài Hịch tướng sĩ lớp 8 đầy đủ nhất? Yêu cầu cần đạt trong nội dung đọc hiểu văn bản nghị luận lớp 8? (Hình từ Internet)
Yêu cầu cần đạt trong nội dung đọc hiểu văn bản nghị luận lớp 8?
Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu cần đạt trong nội dung đọc hiểu văn bản nghị luận lớp 8 bao gồm:
- Đọc hiểu nội dung
+ Nhận biết được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản.
+ Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề.
- Đọc hiểu hình thức: Phân biệt được lí lẽ, bằng chứng khách quan (có thể kiểm chứng được) với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết.
- Liên hệ, so sánh, kết nối: Liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại.
- Đọc mở rộng: Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 9 văn bản nghị luận (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có độ dài tương đương với các văn bản đã học.
Yêu cầu cần đạt trong nội dung nói và nghe lớp 8?
Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu cần đạt trong nội dung nói và nghe lớp 8 bao gồm:
Nói
- Trình bày được ý kiến về một vấn đề xã hội; nêu rõ ý kiến và các luận điểm; sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục (có thể sử dụng công nghệ thông tin để tăng hiệu quả trình bày).
- Biết trình bày bài giới thiệu ngắn về một cuốn sách (theo lựa chọn cá nhân): cung cấp cho người đọc những thông tin quan trọng nhất; nêu được đề tài hay chủ đề của cuốn sách và một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật.
Nghe
- Nghe và tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác.
- Nắm bắt được nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại được nội dung đó.
- Cơ sở giáo dục có được để viên chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật ký hợp đồng thỉnh giảng không?
- Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với giáo viên trung học cơ sở?
- Có được hưởng phụ cấp thâm niên với trường hợp giữ mã ngạch giáo viên nhưng không giảng dạy?
- Luận văn thạc sĩ là gì? Luận văn thạc sĩ được tổ chức đánh giá bằng hình thức nào?
- Bếp ăn trường học là gì? Có cần phải lưu mẫu trong bếp ăn trường học của trường mẫu giáo không?
- Tiêu chuẩn của giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là gì?
- Điểm GPA là gì? Quy đổi điểm GPA ở đại học theo xếp loại học lực như thế nào?
- Mẫu phiếu tự đánh giá xếp loại giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp?
- Hội đồng trường của trường phổ thông tư thục là gì? Cơ cấu tổ chức trường phổ thông tư thục như thế nào?
- Khái niệm di sản văn hoá là gì? Học sinh sẽ học khái niệm di sản văn hoá sẽ có trong chương trình môn gì?