So sánh là gì? Ví dụ về biện pháp tu từ so sánh? Học sinh lớp 6 được học các biện pháp tu từ nào?
So sánh là gì? Ví dụ về biện pháp tu từ so sánh?
So sánh là một biện pháp tu từ đối chiếu hai sự vật, hiện tượng có điểm tương đồng nhằm làm nổi bật đặc điểm của một trong hai hoặc cả hai đối tượng. So sánh giúp câu văn sinh động, gợi hình ảnh rõ nét hơn.
Ví dụ về biện pháp tu từ so sánh:
"Mẹ già như chuối chín cây."
→ So sánh mẹ già với chuối chín cây để diễn tả sự yếu đuối, mong manh của tuổi già.
"Giọng hát của cô trong như tiếng suối chảy."
→ So sánh giọng hát với tiếng suối để nhấn mạnh sự trong trẻo, nhẹ nhàng.
"Bé chạy nhanh như sóc."
→ So sánh tốc độ chạy của bé với sóc để làm nổi bật sự nhanh nhẹn.
"Trăng tròn như chiếc đĩa bạc treo giữa trời."
→ So sánh mặt trăng với chiếc đĩa bạc để gợi hình ảnh rõ ràng, lung linh.
"Tình bạn đẹp như một bông hoa nở giữa mùa xuân."
→ So sánh tình bạn với bông hoa để thể hiện sự quý giá và tươi đẹp.
"Mắt của em sáng như vì sao trên bầu trời đêm."
→ So sánh đôi mắt với vì sao để nhấn mạnh sự lấp lánh, long lanh.
"Lòng mẹ bao la như biển Thái Bình."
→ So sánh lòng mẹ với biển để thể hiện sự rộng lớn, bao dung.
"Tiếng cười của bé trong trẻo như chuông ngân."
→ So sánh tiếng cười với chuông ngân để gợi sự vui tươi, thánh thót.
Biện pháp tu từ so sánh giúp câu văn giàu hình ảnh, dễ hiểu và có sức truyền cảm mạnh mẽ.
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!
So sánh là gì? Ví dụ về biện pháp tu từ so sánh? Học sinh lớp 6 được học các biện pháp tu từ nào? (Hình từ Internet)
Học sinh lớp 6 được học các biện pháp tu từ nào?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, học sinh lớp 6 được tiếp xúc với những nội dung kiến thức Tiếng Việt sau khi học môn Ngữ văn:
- Từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy
- Từ đa nghĩa và từ đồng âm
- Nghĩa của một số thành ngữ thông dụng
- Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng (ví dụ: bất, phi) và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó (ví dụ: bất công, bất đồng, phi nghĩa, phi lí)
- Các thành phần chính của câu: mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
- Trạng ngữ: đặc điểm, chức năng liên kết câu)
- Công dụng của dấu chấm phẩy (đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi liệt kê phức tạp); dấu ngoặc kép (đánh dấu cách hiểu một từ ngữ không theo nghĩa thông thường)
- Biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ: đặc điểm và tác dụng
- Đoạn văn và văn bản: đặc điểm và chức năng
- Lựa chọn từ ngữ và một số cấu trúc câu phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản
- Kiểu văn bản và thể loại
+ Văn bản tự sự: bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân, bài văn kể lại một truyện cổ dân gian
+ Văn bản miêu tả: bài văn tả cảnh sinh hoạt
+ Văn bản biểu cảm: thơ lục bát; đoạn văn ghi lại cảm xúc khi đọc bài thơ lục bát
+ Văn bản nghị luận: ý kiến, lí lẽ, bằng chứng; bài trình bày ý kiến về một hiện tượng trong học tập, đời sống
+ Văn bản thông tin: nhan đề, sa pô, đề mục, chữ đậm, số thứ tự và dấu đầu dòng; văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện; biên bản ghi chép về một vụ việc hay một cuộc họp, thảo luận
- Sự phát triển ngôn ngữ: hiện tượng vay mượn từ, từ mượn, sử dụng từ mượn
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu
Theo đó, có hai biện pháp tu từ lớp 6 được học là biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ.
Các kiến thức văn học khác môn Ngữ văn của học sinh lớp 6?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, các kiến thức văn học khác môn Ngữ văn của học sinh lớp 6 gồm:
- Tính biểu cảm của văn bản văn học
- Chi tiết và mối liên hệ giữa các chi tiết trong văn bản văn học
- Đề tài, chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết
- Các yếu tố: cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật trong truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại
- Người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba
- Các yếu tố hình thức của thơ lục bát: số tiếng, số dòng, vần, nhịp
- Nhan đề, dòng thơ, khổ thơ, vần, nhịp, ngôn từ và tác dụng của các yếu tố đó trong bài thơ
- Yếu tố tự sự, miêu tả trong thơ
- Hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí hoặc du kí
Ngoài ra, ngữ liệu sử dụng trong môn Ngữ Văn của học sinh lớp 6 gồm:
(1) Văn bản văn học
- Truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại, truyện ngắn
- Thơ, thơ lục bát
- Hồi kí hoặc du kí
(2) Văn bản nghị luận
- Nghị luận xã hội
- Nghị luận văn học
(3) Văn bản thông tin
- Văn bản thuật lại một sự kiện
- Biên bản ghi chép
- Sơ đồ tóm tắt nội dung.










- Bộ đề thi giữa kì 2 Tiếng Anh lớp 6 có đáp án năm 2025 mới nhất? Sách giáo khoa môn Tiếng Anh lớp 6 do ai quyết định lựa chọn?
- Mẫu văn nghị luận xã hội về câu nói Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình?
- Mẫu viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vai trò của bản lĩnh trong cuộc sống cực hay?
- Mẫu trình bày ý kiến tán thành về một vấn đề trong đời sống lớp 7? Các hành vi học sinh lớp 7 không được làm?
- Sinh viên học ngành Giám định Pháp y có được miễn học phí không? Hồ sơ, trình tự thủ tục để sinh viên học ngành Giám định pháp y được miễn học phí?
- Giáo viên dự bị đại học có mã số, chứ danh và tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp là gì?
- Định mức tiết dạy của hiệu trưởng trường phổ thông 2025 là bao nhiêu tiết trong 01 năm?
- Mẫu đoạn văn tìm hiểu về đặc điểm nguồn lao động của Nhật Bản? Định hướng chung khi đánh giá môn Địa lí lớp 11?
- Đảo có diện tích lớn nhất Nhật Bản là đảo nào? Yêu cầu về thiết bị dạy học môn Địa lí lớp 11?
- Dạng địa hình chủ yếu của Nhật Bản là gì? Những đặc điểm cơ bản môn Địa lí?