Sau tính từ là gì trong môn Tiếng Anh? Kiến thức ngôn ngữ trong môn Tiếng Anh như thế nào?

Các bạn học sinh cùng tìm hiểu sau tính từ là gì trong môn Tiếng Anh? Kiến thức ngôn ngữ trong môn Tiếng Anh như thế nào?

Sau tính từ là gì trong môn Tiếng Anh?

Sau tính từ trong tiếng Anh thường là danh từ mà tính từ đó đi để bổ nghĩa. Tuy nhiên, ngữ pháp tiếng Anh rất linh hoạt và có nhiều trường hợp đặc biệt.

* Tính từ + Danh từ:

Đây là cấu trúc cơ bản và phổ biến nhất. Tính từ đứng trước danh từ để miêu tả, bổ nghĩa cho danh từ đó.

*Ví dụ Sau tính từ trong tiếng Anh:

a beautiful flower: một bông hoa đẹp

a tall building: một tòa nhà cao

a happy child: một đứa trẻ vui vẻ

* Sau động từ liên kết:

Một số động từ như be, seem, look, feel, taste, smell, sound... được gọi là động từ liên kết. Sau động từ liên kết thường là một tính từ để miêu tả chủ ngữ.

Ví dụ:She is beautiful. (Cô ấy rất đẹp.)

The food tastes delicious. (Món ăn này rất ngon.)

He seems happy. (Anh ấy có vẻ vui vẻ.)

* Trong câu so sánh:

So sánh hơn: more + tính từ dài + thanVí dụ: She is more beautiful than her sister. (Cô ấy đẹp hơn em gái của cô ấy.)

So sánh nhất: the most + tính từ dài

Ví dụ: She is the most beautiful girl I've ever seen. (Cô ấy là cô gái đẹp nhất mà tôi từng thấy.)

* Các trường hợp đặc biệt:

Tính từ đứng sau danh từ:

Khi tính từ quá dài hoặc phức tạp.

Một số tính từ có thể đứng trước hoặc sau danh từ như: alone, alike, asleep, afraid, aware...

Tính từ đứng sau đại từ bất định: something, anything, nothing, someone, anyone, no one...

Tính từ đứng sau động từ: Một số tính từ có thể đứng sau động từ để bổ nghĩa cho động từ đó.

Ví dụ:

I am afraid of dogs. (Tôi sợ chó.)

There is nothing important. (Không có gì quan trọng.)

She made me happy. (Cô ấy làm tôi vui.)

*Lưu ý: Thông tin về sau tính từ là gì trong môn Tiếng Anh? chỉ mang tính chất tham khảo./.

Sau tính từ là gì trong môn Tiếng Anh? Kiến thức ngôn ngữ trong môn Tiếng Anh như thế nào?

Sau tính từ là gì trong môn Tiếng Anh? Kiến thức ngôn ngữ trong môn Tiếng Anh như thế nào? (Hình từ Internet)

Kiến thức ngôn ngữ trong môn Tiếng Anh như thế nào?

Căn cứ Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, thì nội dung yêu cầu phải có ở môn tiếng Anh cấp tiểu học như sau:

1.3. Kiến thức ngôn ngữ

Kiến thức ngôn ngữ trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Kiến thức ngôn ngữ có vai trò như một phương tiện giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Hệ thống kiến thức ngôn ngữ dạy học trong Chương trình bao gồm:

1.3.1. Cấp tiểu học

Ngữ âm

Nội dung dạy học ngữ âm ở cấp tiểu học được thể hiện trong hai lĩnh vực: ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

- Ngôn ngữ nói: các nguyên âm, phụ âm và một số tổ hợp phụ âm; trọng âm từ, trọng âm câu và ngữ điệu cơ bản.

- Ngôn ngữ viết: mối quan hệ tương ứng giữa âm thanh và chữ viết để đánh vần, đọc và viết đúng những từ, ngữ đã học.

Từ vựng Nội dung dạy học từ vựng ở cấp tiểu học là những từ thông dụng, đơn giản, cụ thể ở Bậc 1 trong tiếng Anh phục vụ cho các tình huống giao tiếp trong phạm vi hệ thống chủ điểm và chủ đề của Chương trình. Số lượng từ vựng được quy định ở cấp tiểu học khoảng 600 - 700 từ.

Ngữ pháp

Nội dung dạy học ngữ pháp ở cấp tiểu học bao gồm các cấu trúc phục vụ phát triển năng lực giao tiếp ở Bậc 1 như câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, thì hiện tại đơn, thì hiện tại tiếp diễn, thì quá khứ đơn, thì tương lai đơn, động từ tình thái, danh từ số ít, danh từ số nhiều, đại từ nhân xưng, đại từ chỉ định, đại từ nghi vấn, tính từ sở hữu, đại từ sở hữu, trạng từ, số đếm, số thứ tự, giới từ thông dụng, liên từ thông dụng, mạo từ…

1.3.2. Cấp trung học cơ sở

Ngữ âm

Nội dung dạy học ngữ âm ở cấp trung học cơ sở bao gồm: các nguyên âm đơn, nguyên âm đôi, bán nguyên âm, phụ âm, tổ hợp phụ âm; trọng âm từ, trọng âm câu, nhịp điệu và ngữ điệu câu cơ bản.

Từ vựng

Nội dung dạy học từ vựng ở cấp trung học cơ sở bao gồm những từ thông dụng được thể hiện trong hai lĩnh vực ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết liên quan đến các chủ điểm và chủ đề trong Chương trình. Số lượng từ vựng được quy định ở cấp trung học cơ sở khoảng 800 - 1000 từ ở Bậc 2 (không bao gồm các từ đã học ở tiểu học).

Ngữ pháp

Nội dung dạy học ngữ pháp ở cấp trung học cơ sở tiếp tục củng cố và mở rộng các nội dung đã học ở cấp tiểu học và bao gồm các cấu trúc phục vụ phát triển năng lực giao tiếp ở Bậc 2 như câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép đơn giản, câu điều kiện (loại 1), mệnh đề quan hệ, thì hiện tại đơn, thì hiện tại tiếp diễn, thì quá khứ đơn, thì quá khứ tiếp diễn, thì tương lai đơn, thì tương lai gần, động từ tình thái, động từ nguyên thể, danh động từ, tính động từ, danh từ đếm được, danh từ không đếm được, sở hữu cách của danh từ, số thứ tự, so sánh tính từ, đại từ chỉ định, đại từ nghi vấn, đại từ quan hệ, đại từ phản thân, đại từ sở hữu, giới từ, trạng từ, liên từ, mạo từ xác định, mạo từ không xác định…

1.3.3. Cấp trung học phổ thông

Ngữ âm

Nội dung dạy học ngữ âm ở cấp trung học phổ thông bao gồm: các nguyên âm đôi, phụ âm, tổ hợp phụ âm, trọng âm từ, dạng phát âm mạnh và dạng phát âm yếu, tỉnh lược âm, đồng hoá âm, nối âm, trọng âm câu, nhịp điệu, ngữ điệu.

Từ vựng

Nội dung dạy học từ vựng ở cấp trung học phổ thông bao gồm những từ thông dụng được thể hiện trong hai lĩnh vực ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết liên quan đến các chủ điểm và chủ đề trong Chương trình. Số lượng từ vựng được quy định ở cấp trung học phổ thông khoảng 600 - 800 từ ở Bậc 3 (không bao gồm các từ đã học ở các cấp tiểu học và trung học cơ sở). Sau khi học xong chương trình phổ thông, số lượng từ vựng học sinh cần nắm được khoảng 2500 từ.

Ngữ pháp

Nội dung dạy học ngữ pháp ở cấp trung học phổ thông tiếp tục củng cố và mở rộng các nội dung đã học ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở, bao gồm các cấu trúc phục vụ phát triển năng lực giao tiếp ở Bậc 3 như mệnh đề quan hệ, câu điều kiện (loại 2 và loại 3), câu chủ động, câu bị động, câu trực tiếp, câu gián tiếp, câu ghép, câu phức, thì hiện tại đơn, thì hiện tại tiếp diễn, thì hiện tại hoàn thành, thì quá khứ đơn, thì quá khứ tiếp diễn, thì quá khứ hoàn thành, thì tương lai đơn, thì tương lai tiếp diễn, thì tương lai gần, liên từ, động từ tình thái, ngữ động từ, thể bị động…

Hướng dẫn đánh giá kết quả giáo dục môn tiếng Anh?

Căn cứ Mục 7 Chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, thì việc đánh giá kết quả giáo dục môn tiếng Anh như sau:

- Kiểm tra, đánh giá là yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học nhằm cung cấp thông tin phản hồi về năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà học sinh đạt được trong quá trình cũng như tại thời điểm kết thúc một giai đoạn học tập.

- Điều này góp phần khuyến khích và định hướng học sinh trong quá trình học tập, giúp giáo viên và nhà trường đánh giá kết quả học tập của học sinh, qua đó điều chỉnh việc dạy học môn học một cách hiệu quả ở các cấp học.

- Việc đánh giá hoạt động học tập của học sinh phải bám sát mục tiêu và nội dung dạy học của Chương trình, dựa trên yêu cầu cần đạt đối với các kỹ năng giao tiếp ở từng cấp lớp, hướng tới việc giúp học sinh đạt được các bậc quy định về năng lực giao tiếp khi kết thúc các cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.

- Hoạt động kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện theo hai hình thức: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục thông qua các hoạt động dạy học trên lớp.

- Trong quá trình dạy học, cần chú ý ưu tiên đánh giá thường xuyên nhằm giúp học sinh và giáo viên theo dõi tiến độ thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong Chương trình. Việc đánh giá định kỳ được thực hiện vào các thời điểm ấn định trong năm học để đánh giá mức độ đạt so với yêu cầu cần đạt đã được quy định cho mỗi cấp lớp.

- Việc đánh giá cuối cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông phải dựa vào yêu cầu về năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, cụ thể là Bậc 1 đối với cấp tiểu học, Bậc 2 đối với cấp trung học cơ sở và Bậc 3 đối với cấp trung học phổ thông.

- Việc đánh giá được tiến hành thông qua các hình thức khác nhau như định lượng, định tính và kết hợp giữa định lượng và định tính trong cả quá trình học tập, kết hợp đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau của học sinh và tự đánh giá của học sinh.

- Các loại hình kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với phương pháp dạy học được áp dụng trong lớp học, bao gồm kiểm tra nói (hội thoại, độc thoại) và kiểm tra viết dưới dạng tích hợp các kỹ năng và kiến thức ngôn ngữ, kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác.

>>> Tải về Chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh.

Môn Tiếng anh lớp 5
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức hiện tại hoàn thành như thế nào? Cho ví dụ kèm theo đầy đủ?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại từ nhân xưng là gì? Bảng đại từ nhân xưng tiếng Anh? Tiếng Anh cấp tiểu học về ngữ pháp có học đại từ nhân xưng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau tính từ là gì trong môn Tiếng Anh? Kiến thức ngôn ngữ trong môn Tiếng Anh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Viết đoạn văn giới thiệu bản thân bằng Tiếng Anh dành cho học sinh? Mục tiêu chung của môn Tiếng Anh là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách giới thiệu bản thân bằng Tiếng Anh lớp 5 hay nhất? Trong nội dung học môn Tiếng Anh lớp 5 có các chủ đề nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tháng 12 Tiếng anh là gì? Hỏi và trả lời về ngày tháng là năng lực giao tiếp cấp mấy?
Câu mệnh lệnh trong môn tiếng anh là gì? Câu mệnh lệnh trong Tiếng Anh học sinh sẽ được học trong chương trình cấp mấy?
Câu mệnh lệnh trong môn tiếng anh là gì? Câu mệnh lệnh trong môn Tiếng Anh học sinh sẽ được học trong chương trình cấp mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau động từ là gì trong môn Tiếng Anh? Đánh giá kết quả giáo dục môn tiếng Anh cấp tiểu học ra sao?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 68
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;