Phân tích và đánh giá hai bài thơ Tràng giang và Đây thôn Vĩ Dạ? Định hướng phương pháp giáo dục môn Ngữ văn lớp 12 là gì?
Phân tích và đánh giá hai bài thơ Tràng giang và Đây thôn Vĩ Dạ?
Dưới đây là mẫu bài văn nghị luận xã hội phân tích và đánh giá hai bài thơ Tràng giang và Đây thôn Vĩ Dạ như sau:
[1] Mở bài Phong trào Thơ Mới (1930 – 1945) là thời kỳ đặc biệt trong nền văn học Việt Nam, khơi dậy sự khám phá sâu sắc cái tôi cá nhân và những cảm xúc đa dạng của các nhà thơ. Trong số các thi phẩm xuất sắc của thời kỳ này, "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử và "Tràng giang" của Huy Cận nổi bật với nội dung và phong cách sáng tác độc đáo. Cả hai tác phẩm đều thể hiện cái nhìn sâu sắc về thiên nhiên và bộc lộ nỗi buồn của con người, nhưng cách cảm nhận, miêu tả và biểu đạt của mỗi tác giả lại rất khác biệt. Sự so sánh này sẽ giúp chúng ta thấy được nét tương đồng, khác biệt và những giá trị nghệ thuật riêng của hai bài thơ. [2] Thân bài Nội dung tư tưởng "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử được sáng tác từ nỗi niềm xa cách và tình cảm tiếc nuối với cô gái Huế – người mang đến cho thi nhân hình ảnh thôn Vĩ đẹp đẽ và ấm áp. Bài thơ mở đầu bằng câu hỏi đầy ẩn ý: "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?" Đây như một lời nhắc nhở và khơi gợi một không gian thiên nhiên trong trẻo, nơi có “nắng hàng cau”, “vườn ai mướt quá xanh như ngọc”. Thôn Vĩ hiện lên tươi sáng, mộc mạc nhưng cũng mang đến cảm giác xa cách. Nỗi niềm tiếc nuối của Hàn Mặc Tử được thể hiện qua sự tương phản giữa vẻ đẹp của thiên nhiên và nỗi buồn trong lòng nhà thơ. "Tràng giang" của Huy Cận, trái lại, thể hiện một nỗi buồn rộng lớn, hòa quyện với thiên nhiên mênh mông của sông nước. Ngay câu thơ đầu “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp” đã gợi lên không gian thiên nhiên bao la và nỗi cô đơn của con người. Thiên nhiên trong "Tràng giang" mang vẻ u tịch, hoang vắng, từ dòng nước mênh mang đến "cành củi khô" và "cồn cát", tất cả đều chìm trong sắc thái tĩnh lặng. Qua đó, Huy Cận truyền tải nỗi sầu của con người khi đối diện với vũ trụ vô tận, thể hiện niềm hoài vọng về quê hương. Cả hai bài thơ đều bộc lộ cái tôi cô đơn của các nhà thơ Thơ Mới trong nỗi buồn và khát khao hoà nhập với thiên nhiên, cuộc đời. "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử là lời trách móc nhẹ nhàng, tình tứ gửi đến người con gái trong mộng, đồng thời thể hiện nỗi buồn nhớ nhung trước thiên nhiên thôn Vĩ xứ Huế. Khởi đầu bằng lời mời gọi đầy ẩn ý, bài thơ khắc hoạ hình ảnh "nắng hàng cau", "vườn ai xanh như ngọc" và lá trúc che mặt, tạo nên không gian lãng mạn, gần gũi nhưng cũng đầy xa cách. Trái lại, "Tràng giang" của Huy Cận mang âm hưởng buồn man mác với không gian rộng lớn và bức tranh thiên nhiên hoang vắng. Con sông tràng giang mênh mông hiện lên trong ánh chiều tà, với những cồn cát, cành củi lạc, chiếc thuyền xuôi mái, tất cả đều thấm đẫm nỗi buồn và sự cô đơn của con người trước thiên nhiên bao la. Nét tương đồng Cả hai bài thơ đều lấy cảm hứng từ thiên nhiên, nhưng thiên nhiên trong "Đây thôn Vĩ Dạ" và "Tràng giang" không chỉ đơn thuần là cảnh vật. Đối với Hàn Mặc Tử, thiên nhiên là bức tranh lãng mạn, trong trẻo của thôn Vĩ – nơi gợi lên khao khát gần gũi, yêu đời, yêu người. Hình ảnh "nắng hàng cau" trong "Đây thôn Vĩ Dạ" tạo cảm giác thân thuộc, làm dịu đi nỗi cô đơn của thi nhân. Đối với Huy Cận, thiên nhiên là nơi thể hiện cảm giác bơ vơ của con người. "Tràng giang" mang không gian mênh mông, mở rộng nhưng thấm đẫm nỗi buồn hiu quạnh, biểu tượng của "cành củi khô" trên dòng nước cũng là biểu hiện của tâm hồn cô độc, lạc lõng giữa cuộc đời. Về hình thức, cả hai tác phẩm đều sử dụng thể thơ thất ngôn trường thiên, với những câu thơ có nhịp điệu nhịp nhàng, tạo nên sự sâu lắng và hoài niệm. Hình ảnh trong thơ giàu tính biểu tượng, vừa gợi tả rõ ràng không gian vừa khắc sâu nỗi niềm của thi nhân, khiến tác phẩm đậm chất trữ tình. Nét khác biệt trong phong cách nghệ thuật - Trong "Đây thôn Vĩ Dạ" Hàn Mặc Tử đã tạo dựng nên một bức tranh thiên nhiên mang màu sắc trữ tình và lãng mạn của thôn Vĩ Dạ. Ngay từ những câu thơ đầu, nhà thơ đã mở ra một khung cảnh thôn Vĩ yên bình, rực rỡ với hình ảnh "nắng hàng cau" và "vườn ai mướt quá xanh như ngọc." Từng từ ngữ trong thơ Hàn Mặc Tử đều được lựa chọn kỹ càng, vừa tinh tế vừa gợi tả hình ảnh thiên nhiên sống động. "Nắng hàng cau" không chỉ đơn thuần là ánh sáng, mà là một ánh nắng vàng nhẹ, lan tỏa, phủ lên hàng cau cao vút, tạo cảm giác ấm áp và thân thuộc. Cách dùng từ “mướt quá” và “xanh như ngọc” càng khiến người đọc cảm nhận được sự trong trẻo, tươi mát và tràn đầy sức sống của khu vườn. Hình ảnh người con gái xứ Huế thấp thoáng sau "lá trúc che ngang" không chỉ gợi lên vẻ đẹp kín đáo, duyên dáng của cô gái Huế mà còn là biểu hiện của nét đẹp truyền thống, e lệ và dịu dàng. Đó là một hình bóng mờ ảo, xa cách và khó chạm đến, khiến không gian thơ trở nên huyền bí, mơ màng. Cảnh vật trong thơ không chỉ là phong cảnh thiên nhiên, mà còn là cảnh tượng gợi nhắc về một bóng hình, một tình cảm, một mối tương tư ẩn giấu trong lòng thi nhân. Hàn Mặc Tử kết hợp yếu tố hiện thực và siêu thực để thể hiện sâu sắc cảm xúc mơ hồ, khao khát của mình. Những hình ảnh như “sông trăng,” “khách đường xa” không đơn thuần là cảnh vật, mà mang ý nghĩa tượng trưng về sự mong manh, xa cách. "Sông trăng" gợi lên cảnh dòng sông lấp lánh ánh trăng, huyền ảo và lung linh như cõi mộng. "Khách đường xa" là hình ảnh của người phương xa đầy ẩn ý, nhấn mạnh sự xa cách, như một nỗi nhớ không thể chạm đến. Những chi tiết này cho thấy Hàn Mặc Tử đã vận dụng yếu tố siêu thực để đưa người đọc vào một thế giới mộng mơ, nơi những hình ảnh thiên nhiên hòa quyện với nỗi niềm sâu kín của nhà thơ. Cách ngắt nhịp trong câu thơ "Gió theo lối gió, mây đường mây" cũng rất đặc biệt. Nhịp điệu tách bạch "gió" và "mây" như đang phân chia đôi ngả, nhấn mạnh sự chia lìa, cách biệt. Hình ảnh "gió" và "mây" vốn gắn bó với nhau trong tự nhiên, nhưng trong thơ lại “theo lối riêng”, gợi lên nỗi buồn về sự xa cách, chia lìa không thể hòa hợp, phản ánh cảm xúc của thi nhân trước sự chia cách trong tình yêu. Toàn bộ bài thơ là một bức tranh trữ tình đầy sắc màu, vừa hiện thực vừa huyền ảo, biểu hiện nỗi niềm khao khát, đau đáu của Hàn Mặc Tử về tình yêu, cuộc sống. - Trong "Tràng giang" Trái ngược với sắc thái lãng mạn của Hàn Mặc Tử, "Tràng giang" của Huy Cận lại mang đậm phong cách cổ điển, chịu ảnh hưởng từ thơ Đường với những nét u buồn, sâu lắng. Ngay từ câu thơ mở đầu, "Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp," Huy Cận đã vẽ nên không gian bao la, hoang vắng và tĩnh lặng của con sông tràng giang mênh mông. Từ láy "buồn điệp điệp" không chỉ mô tả cảnh vật mà còn là nỗi niềm tâm tư của tác giả – một nỗi buồn dày đặc, trùng điệp không dứt. Không gian rộng lớn và tĩnh mịch của tràng giang như bao trùm tất cả, không chỉ thể hiện cảnh sắc thiên nhiên mà còn thể hiện nỗi cô đơn, lạc lõng của thi nhân trước thiên nhiên vô tận. Trong bài thơ, những từ láy "đìu hiu", "lơ thơ", "buồn điệp điệp" không chỉ góp phần miêu tả sự tĩnh lặng, hoang vắng mà còn tạo ra một giai điệu trầm buồn, cô tịch cho bài thơ. Đây là thủ pháp ngôn ngữ của Huy Cận để tạo nên một không gian thiên nhiên vừa sống động vừa ảm đạm, phù hợp với tâm trạng của con người. Cảnh vật như "cồn nhỏ gió đìu hiu", "cành củi khô lạc mấy dòng" đều biểu trưng cho sự cô độc, lạc lõng. Hình ảnh "cành củi khô" trôi dạt không nơi bám víu, trôi nổi giữa dòng sông mênh mông, chính là biểu tượng cho sự cô đơn của con người khi lạc lõng giữa dòng đời vô tận. Huy Cận đã tạo ra sự đối lập giữa dòng nước mênh mông và những vật thể nhỏ bé lẻ loi như "chiếc thuyền", "cành củi khô" để nhấn mạnh cảm giác cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn. Những hình ảnh này không chỉ mang sắc thái cổ điển mà còn gợi lên triết lý về sự nhỏ bé của con người khi đối diện với vũ trụ vô tận. Trong không gian ấy, con người như trở nên yếu ớt, lạc lõng và cảm thấy mình thật nhỏ bé, vô nghĩa trước cõi thiên nhiên bao la. Với "Tràng giang," Huy Cận không chỉ diễn tả thiên nhiên mà còn gửi gắm triết lý về kiếp người, về nỗi cô đơn sâu thẳm. Những hình ảnh quen thuộc như sông nước, chiếc thuyền, cành củi khô, cồn cát, tất cả hòa quyện vào không gian mênh mông và tĩnh lặng, nhưng qua đó lại khiến cho nỗi buồn của nhà thơ thêm sâu đậm. Bài thơ khép lại với hình ảnh "bến cô liêu" - một kết thúc mở cho một nỗi niềm dằng dặc, nhấn mạnh thêm sự xa cách, lẻ loi của con người trong cuộc sống. Đánh giá giá trị nội dung và nghệ thuật Về nội dung: Cả hai bài thơ đều là những bài ca về nỗi buồn nhân thế, nhưng Hàn Mặc Tử thiên về cái buồn yêu đời, khát khao được hòa nhập với đời sống qua hình ảnh người con gái thôn Vĩ; trong khi đó, Huy Cận nghiêng về nỗi sầu nhân thế, nỗi hoang vắng trong tâm hồn khi đối diện với thiên nhiên rộng lớn. Về nghệ thuật: "Đây thôn Vĩ Dạ" nổi bật với phong cách trữ tình, lãng mạn và sự kết hợp yếu tố hiện thực - siêu thực trong thơ ca. "Tràng giang" là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại, với cách diễn tả không gian tĩnh lặng và ngôn ngữ thơ mang sắc thái triết lý. [3] Kết bài Cả "Đây thôn Vĩ Dạ" và "Tràng giang" đều khẳng định được giá trị nghệ thuật cao, mỗi tác phẩm là một bức tranh thiên nhiên, một lát cắt tâm hồn của thi nhân. Nếu như "Đây thôn Vĩ Dạ" là nỗi buồn yêu đời, yêu người mang màu sắc lãng mạn, siêu thực, thì "Tràng giang" là nỗi sầu vũ trụ, cảm giác cô đơn trước thiên nhiên bao la mang phong cách cổ điển, điềm đạm. Qua đó, ta càng thêm hiểu về phong cách sáng tác độc đáo của Hàn Mặc Tử và Huy Cận – những nhà thơ tài hoa của phong trào Thơ Mới, đã tạo nên những tác phẩm đậm chất thơ vừa giàu giá trị nghệ thuật, vừa chất chứa nỗi niềm sâu kín về cuộc sống và con người. |
Lưu ý: mẫu bài văn nghị luận xã hội phân tích và đánh giá hai bài thơ Tràng giang và Đây thôn Vĩ Dạ chỉ mang tính tham khảo!
Phân tích và đánh giá hai bài thơ Tràng giang và Đây thôn Vĩ Dạ? Định hướng phương pháp giáo dục môn Ngữ văn lớp 12 là gì? (Hình từ Internet)
Định hướng phương pháp giáo dục môn Ngữ văn lớp 12 là gì?
Căn cứ theo Mục 6 Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về định hướng phương pháp giáo dục môn Ngữ văn lớp 12 như sau:
Chương trình môn Ngữ văn vận dụng các phương pháp giáo dục theo định hướng chung là dạy học tích hợp và phân hóa; đa dạng hoá các hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh.
- Căn cứ vào chương trình, giáo viên chủ động, linh hoạt xây dựng và tổ chức các bài học theo định hướng sau:
+ Thực hiện yêu cầu tích hợp nội môn (cả kiến thức và kĩ năng), tích hợp liên môn và tích hợp những nội dung giáo dục ưu tiên (xuyên môn); thực hiện dạy học phân hóa theo đối tượng học sinh ở tất cả các cấp và phân hóa góp phần định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông.
+ Rèn luyện cho học sinh phương pháp đọc, viết, nói và nghe; thực hành, trải nghiệm việc tiếp nhận và vận dụng kiến thức tiếng Việt, văn học thông qua các hoạt động học bằng nhiều hình thức trong và ngoài lớp học; chú trọng sử dụng các phương tiện dạy học, khắc phục tình trạng dạy theo kiểu đọc chép, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng sử dụng các phương tiện cho học sinh.
+Tăng cường, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh; dành nhiều thời gian cho học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu học tập, luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập để học sinh biết tự đọc, viết, nói và nghe theo những yêu cầu và mức độ khác nhau; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Yêu cầu cần đạt về đọc hiểu môn ngữ văn lớp 12 là gì?
Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về yêu cầu cần đạt như sau:
- Đọc hiểu nội dung
+ Nhận biết, phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, độc đáo trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ của chúng; đánh giá được mức độ phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan đề của văn bản.
+ Biết tiếp nhận, đánh giá nội dung với tư duy phê phán; nhận biết được mục đích,
- Đọc hiểu hình thức
+ Phân tích và đánh giá được cách tác giả sử dụng một số thao tác nghị luận (chẳng hạn chứng minh, giải thích, bình luận, so sánh, phân tích hoặc bác bỏ) trong văn bản để đạt được mục đích.
+ Phân tích được các biện pháp tu từ, từ ngữ, câu khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các hình thức này.
+ Nhận biết và phân tích được vai trò của cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận.
- Phân tích nhân vật mẹ Lê trong Nhà mẹ Lê? Quyền và nghĩa vụ của học sinh lớp 10 là gì?
- Top 3 mẫu bài nghị luận xã hội nổi bật về sự kiên trì là chìa khóa thành công? Chương trình môn Ngữ văn lớp 7 có yêu cần đạt gì về Viết?
- Mẫu viết bài văn kể lại truyện Tấm Cám ngắn gọn? Học sinh lớp 6 phải viết được bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích?
- Top mẫu văn tả đồ chơi mà em yêu thích nhất lớp 5? Nội dung đánh giá học sinh lớp 5 hiện nay là gì?
- File word mẫu bản cam kết tu dưỡng rèn luyện phấn đấu năm 2024 của Đảng viên? Hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu bản cam kết?
- Soạn bài Lai Tân lớp 8 ngắn nhất? Yêu cầu về năng lực nhận biết lịch sử văn học Việt Nam lớp 8 ra sao?
- Cách viết bản kiểm điểm Đảng viên: kết quả khắc phục hạn chế khuyết điểm?
- Văn tả về ông của em lớp 5 ngắn gọn? Nội dung đánh giá học sinh lớp 5 mới nhất 2024 là gì?
- Mẫu bài văn nghị luận xã hội về tình yêu thương lớp 12? Phẩm chất nhân ái của học sinh lớp 12 cần đảm bảo yêu cầu gì?
- Soạn bài Giọt sương đêm lớp 6 ngắn gọn? Yêu cầu cần đạt về năng lực văn học của học sinh lớp 6 là gì?