Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác ví dụ cụ thể? Kiến thức tiếng việt Môn ngữ văn lớp 7 có gì?
Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác ví dụ cụ thể?
Để phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác, học sinh tham khảo bảng phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác như sau:
Tiêu chí | Biện pháp tu từ nói quá | Nói khoác |
Khái niệm | Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng để nhấn mạnh, gây ấn tượng hoặc tăng sức biểu cảm. | Là cách nói phóng đại sự thật một cách quá mức, không có cơ sở thực tế, thường nhằm khoe khoang hoặc gây cười. |
Mục đích | Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. | Khoe khoang, khoác lác, gây cười hoặc đôi khi để lừa gạt người khác. |
Tính chất | Mang tính nghệ thuật, phục vụ mục đích biểu đạt và thẩm mỹ trong văn học. | Mang tính hài hước, châm biếm hoặc tự đề cao bản thân một cách thái quá. |
Độ tin cậy | Người nghe hiểu rằng đó là sự phóng đại có chủ đích để làm rõ ý, không có ý lừa dối. | Người nói cố làm cho người khác tin vào điều không có thật, dù phi lý. |
Ví dụ | “Nước mắt tôi rơi dài cả một dòng sông.” (Nói quá để nhấn mạnh nỗi buồn sâu sắc) | “Tôi khỏe đến mức bẻ gãy cả thân cây cổ thụ chỉ bằng hai ngón tay!” (Nói khoác để khoe khoang, không có thật) |
Hiệu quả | Tăng tính nghệ thuật, làm cho ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc. | Thường gây cười, châm biếm hoặc thể hiện sự phô trương lố bịch. |
Tóm lại biện pháp tu từ nói quá là một kỹ thuật nghệ thuật có chủ đích rõ ràng, nhằm tăng sức biểu đạt và nhấn mạnh nội dung. Trong khi đó nói khoác lại mang tính khoe khoang, phóng đại sự thật quá mức, thường để gây cười hoặc tạo ấn tượng giả tạo.
Ví dụ phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác
a. "Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày."
- Loại: Nói quá
- Giải thích: Đây là câu thơ sử dụng biện pháp tu từ nói quá để nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân khi làm ruộng dưới trời nắng gắt. So sánh “mồ hôi thánh thót như mưa” là phóng đại để tăng tính biểu cảm, làm nổi bật hình ảnh mồ hôi rơi nhiều nhưng không hề có ý lừa dối hay khoe khoang.
b. "Trời nóng quá, mồ hôi nhỏ xuống ướt sũng cả sàn nhà."
- Loại: Nói quá
- Giải thích: Câu này cũng là một sự phóng đại để nhấn mạnh mức độ nóng nực khiến mồ hôi đổ nhiều. Thực tế không thể làm ướt sũng cả sàn nhà, nhưng cách nói này nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm giác oi bức, khó chịu chứ không phải khoe khoang hay lừa dối.
c. "Đời người có một gang tay
Ai hay ngủ ngày còn có nửa gang."
- Loại: Nói quá
- Giải thích: Đây là một phép nói quá mang tính triết lý. Đời người được ví như chỉ dài một gang tay để nhấn mạnh sự ngắn ngủi, quý giá của thời gian. Câu “ai hay ngủ ngày còn có nửa gang” càng làm tăng ý nghĩa khuyên răn về việc trân trọng thời gian, tránh lãng phí cuộc đời. Đây không phải là sự khoe khoang hay phóng đại sai sự thật.
d. "Bài văn này tôi chỉ làm vào trong năm phút, thế mà vẫn viết được ba trang."
- Loại: Nói khoác
- Giải thích: Câu này thể hiện sự khoác lác, phóng đại khả năng của bản thân để gây ấn tượng với người khác. Thực tế, rất khó để viết một bài văn dài ba trang chỉ trong năm phút. Đây là lời khoe khoang quá mức, không thực tế, nhằm thể hiện sự “thần tốc” một cách thái quá.
Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo!
Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác ví dụ cụ thể? Kiến thức tiếng việt Môn ngữ văn lớp 7 có gì? (Hình từ Internet)
Kiến thức tiếng việt Môn ngữ văn lớp 7 có gì?
Căn cứ Chương trình giáo dục môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định nội dung kiến thức tiếng việt Môn ngữ văn lớp 7 như sau:
1.1. Thành ngữ và tục ngữ: đặc điểm và chức năng
1.2. Thuật ngữ: đặc điểm và chức năng
1.3. Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng (ví dụ: quốc, gia) và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó (ví dụ: quốc thể, gia cảnh)
1.4. Ngữ cảnh và nghĩa của từ trong ngữ cảnh
2.1. Số từ, phó từ: đặc điểm và chức năng
2.2. Các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu: mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ
2.3. Công dụng của dấu chấm lửng (phối hợp với dấu phẩy, tỏ ý nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết; thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng; làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm)
3.1. Biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh: đặc điểm và tác dụng
3.2. Liên kết và mạch lạc của văn bản: đặc điểm và chức năng
3.3. Kiểu văn bản và thể loại
- Văn bản tự sự: bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật và sự kiện lịch sử
- Văn bản biểu cảm: bài văn biểu cảm; thơ bốn chữ, năm chữ; đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn, năm chữ.
- Văn bản nghị luận: mối quan hệ giữa ý kiến, lí lẽ, bằng chứng; bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống; bài phân tích một tác phẩm văn học
- Văn bản thông tin: Cước chú và tài liệu tham khảo; bài thuyết minh dùng để giải thích một quy tắc hay luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động; văn bản tường trình; văn bản tóm tắt với độ dài khác nhau
4.1. Ngôn ngữ của các vùng miền: hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền
4.2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu
Học sinh lớp 7 là bao nhiêu tuổi?
Căn cứ khoản 1 Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:
Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
...
Như vậy, học sinh lớp 7 là 12 tuổi, trừ những trường hợp học sinh lưu ban, được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao/thấp hơn tuổi quy định.