22:05 | 09/08/2024

Những khoản tiền bị trừ thẳng vào lương giáo viên?

Mỗi tháng nhận lương thì những khoản tiền nào sẽ bị trừ thẳng vào tiền lương giáo viên được nhập?

Những khoản tiền bị trừ thẳng vào lương giáo viên?

Căn cứ điểm 1.1 khoản 1 Điều 4 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế (Quy trình) ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:

Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
...
1.3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

Căn cứ điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 5. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng của người lao động
1.1. Người lao động quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
...

Căn cứ điểm 1.2 khoản 1 Điều 17 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về đối tượng tham gia BHYT cụ thể như sau:

Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Nhóm do người lao động và đơn vị đóng, bao gồm:
...
1.2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT như sau:

Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng theo quy định tại Điều 13 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.
Đối với đối tượng quy định tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc 4,5% tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động); trong đó, Công an đơn vị, địa phương đóng 3%, người lao động đóng 1,5%.
....

Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định về mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
...

Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Công đoàn 2012 quy định về tài chính công đoàn như sau:

Tài chính công đoàn
Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:
1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
...

Như vậy, những khoản tiền bị trừ thẳng vào lương giáo viên bao gồm:

- Tiền đóng BHXH bắt buộc. Giáo viên có trách nhiệm hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Tiền đóng BHYT. Giáo viên có mức đóng BHYT là 1,5% lương tháng.

- Tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp. Giáo viên phải đóng tiền bảo hiểm thất nghiệp với mức 1% lương tháng.

- Đoàn phí công đoàn.

Những khoản tiền bị trừ thẳng vào lương giáo viên?

Những khoản tiền bị trừ thẳng vào lương giáo viên? (Hình từ Internet)

Lương giáo viên trên 11 triệu có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công như sau:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.

Căn cứ Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
....
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
...
3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
...

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Như vậy, giáo viên không có người phụ thuộc phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng.

Lưu ý: Lương giáo viên tính thuế thu nhập cá nhân là tiền lương sau khi đã trừ các khoản sau:

- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

- Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

- Các khoản không tính thuế thu nhập cá nhân.

Tuổi nghỉ hưu của giáo viên trong năm 2024 là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Viên chức 2010 quy định về chế độ hưu trí đối như sau:

Chế độ hưu trí
1. Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
...

Căn cứ Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
...

Như vậy, tuổi nghỉ hưu của giáo viên trong năm 2024 đối với trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường thay đổi như sau:

Giáo viên nam: tuổi nghĩ hưu Từ đủ 61 tuổi.

Giáo viên nữ: tuổi nghĩ hưu Từ đủ 56 tuổi 4 tháng.

Ngoài ra, giáo viên có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn quy định trên nhưng không quá 05 tuổi nếu thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Lương giáo viên
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Những khoản tiền bị trừ thẳng vào lương giáo viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương giáo viên hợp đồng vùng 2 tối thiểu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương giáo viên mầm non hạng 1 từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương giáo viên hợp đồng ít nhất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp mức lương giáo viên mầm non công lập từ 1/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương giáo viên như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương bao nhiêu thì giáo viên phải đóng thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương giáo viên mới cập nhật từ 01/7/2024 chi tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương giáo viên tiểu học năm 2024 ra sao khi tăng lương cơ sở lên 2,34?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính lương giáo viên từ 01/7/2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;