Người tham gia dạy học và theo dõi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ là ai?

4 nhóm đối tượng nào được tham gia dạy học, theo dõi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ?

Người tham gia dạy học và theo dõi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ là ai?

Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật. (Căn cứ Điều 5 Luật giáo dục 2019)

Tại Điều 22 Nghị định 20/2014/NĐ-CP quy định về người tham gia dạy học, theo dõi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ như sau:

Người tham gia dạy học, theo dõi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
1. Giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác.
2. Cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật Giáo dục và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.
3. Trong trường hợp đặc biệt có thể huy động các cá nhân khác tham gia dạy học xóa mù chữ.
4. Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên cử người theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại địa bàn được phân công.

Theo đó, hiện nay có 4 nhóm đối tượng được tham gia dạy học, theo dõi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ bao gồm:

- Giáo viên các cơ sở giáo dục;

- Cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật Giáo dục 2019.

- Các cá nhân khác tham gia dạy học xóa mù chữ (chỉ huy động trong trường hợp đặc biệt)

- Tại địa bàn được phân công, cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên cử người theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Người tham gia dạy học, theo dõi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ là ai?

Người tham gia dạy học, theo dõi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ là ai? (Hình từ Internet)

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 23 Nghị định 20/2014/NĐ-CP quy định về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phổ cập giáo dục, xóa mù chữ như sau:

- Cơ sở tham gia thực hiện phổ cập giáo dục phải có đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định để tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình phổ cập giáo dục.

- Cơ sở giáo dục, trung tâm học tập cộng đồng, các cơ quan, đoàn thể sử dụng cơ sở vật chất của đơn vị mình để tổ chức thực hiện xóa mù chữ.

- Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức khác và cá nhân tạo điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Chế độ chính sách cho giáo viên và các vấn đề khác liên quan đến công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư 17/2022/TT-BTC quy định chi cho các chế độ chính sách công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục như sau:

- Chi cho các hoạt động điều tra, khảo sát phục vụ công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở (sau đây viết tắt là phổ cập giáo dục):

Thực hiện theo quy định tại Thông tư 109/2016/TT-BTC;

- Đối với các học viên các lớp học xóa mù chữ được nhà nước hỗ trợ học phẩm:

Tùy thuộc tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục tên học phẩm, số lượng học phẩm hỗ trợ trong phạm vi danh mục hỗ trợ học phẩm đối với cấp trung học cơ sở quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc;

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí chi thắp sáng ban đêm, chi mua sổ sách theo dõi quá trình học tập, sách giáo khoa dùng chung (đối với các lớp học phổ cập, xóa mù chữ ban đêm) và chi tuyên truyền, huy động người mù chữ, tái mù chữ đến lớp xóa mù chữ:

Mức chi cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, quy mô và thời gian hoạt động của các lớp xóa mù chữ;

- Chi tiền lương đối với giáo viên thuộc biên chế dạy lớp xóa mù, chống tái mù chữ thuộc nhiệm vụ chuyên môn của cơ sở giáo dục đào tạo công lập: chi trả theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Trường hợp số giờ dạy vượt định mức giờ chuẩn được thanh toán theo quy định tại Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập;

- Chi tiền công đối với những người tình nguyện tham gia giảng dạy các lớp xóa mù chữ (bao gồm giáo viên thuộc biên chế của cơ sở giáo dục đào tạo công lập và những người ngoài biên chế có đủ tiêu chuẩn, năng lực giảng dạy):

Mức chi tiền công theo hợp đồng lao động trên cơ sở lương tối thiểu vùng và đảm bảo tương quan với mức lương giáo viên trong biên chế có cùng trình độ đào tạo, thâm niên công tác dạy cùng cấp học, lớp học theo quy định hiện hành của nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Trong trường hợp huy động tình nguyện viên tham gia giảng dạy các lớp xóa mù chữ:

Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí ăn, ở, đi lại cho các đối tượng này theo chế độ công tác phí quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC.

Xóa mù chữ
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Các mức độ công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ đối với cấp tỉnh ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
02 mức độ công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ đối với cấp huyện ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Định hướng về nội dung giáo dục Chương trình Xóa mù chữ theo quy định mới nhất ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục Chương trình xóa mù chữ ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
02 mức độ công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ đối với cấp xã ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Chương trình học môn Tiếng Việt trong Chương trình Xóa mù chữ ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Chương trình học môn Toán trong Chương trình Xóa mù chữ ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội tại Chương trình Xóa mù chữ có mục đích và yêu cầu ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương pháp đánh giá học viên học Chương trình xóa mù chữ là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về đánh giá học viên học Chương trình xóa mù chữ mới nhất được quy định ở đâu?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;