Ngôi thứ hai là gì? Môn Ngữ Văn có phải là phương tiện giao tiếp dành cho học sinh không?
Ngôi thứ hai là gì?
Ngôi thứ hai trong văn học là một dạng ngôi kể mà người kể chuyện trực tiếp xưng hô với đối tượng được nhắc đến bằng đại từ "bạn" hoặc các từ tương đương. Nói cách khác, người kể như đang nói trực tiếp với một người cụ thể hoặc một nhóm người.
Ngôi thứ hai là gì? *Đặc điểm chính của ngôi thứ hai: Tạo cảm giác gần gũi, thân mật: Ngôi kể thứ hai giúp tạo ra một không gian giao tiếp trực tiếp, gần gũi giữa người kể và người đọc/người nghe. Tăng tính tương tác: Người đọc/người nghe có cảm giác như đang được đối thoại trực tiếp, được chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ của người kể. Tạo ra hiệu ứng tâm lý: Ngôi kể thứ hai có thể tạo ra những hiệu ứng tâm lý mạnh mẽ, như sự thuyết phục, cuốn hút, thậm chí là gây áp lực lên người đọc/người nghe. *Ví dụ: Trong quảng cáo: "Bạn có muốn làn da trắng sáng không? Hãy dùng sản phẩm X ngay hôm nay!" Trong thơ: "Bạn ơi, hãy nhìn lại mình, xem ta đã đi qua những gì..." Trong tiểu thuyết: "Bạn có thể tưởng tượng cảm giác đó không? Khi trái tim như vỡ vụn thành ngàn mảnh..." *Lưu ý: Ngôi kể thứ hai thường được sử dụng trong các văn bản mang tính đối thoại, thuyết phục, hoặc khi muốn tạo ra một không gian giao tiếp thân mật. Việc sử dụng ngôi kể thứ hai quá nhiều có thể gây ra cảm giác nhàm chán, hoặc tạo ra khoảng cách giữa người kể và người đọc/người nghe nếu không được sử dụng một cách khéo léo. *So sánh với ngôi kể thứ nhất và thứ ba: Ngôi kể thứ nhất: Người kể xưng "tôi" hoặc "chúng tôi", kể câu chuyện từ góc nhìn của mình. Ngôi kể thứ ba: Người kể đứng ngoài câu chuyện, xưng "anh ấy", "cô ấy", "họ",... để kể về các nhân vật khác. Tóm lại: Ngôi kể thứ hai là một công cụ hiệu quả để tạo ra sự tương tác và kết nối giữa người kể và người đọc/người nghe. Tuy nhiên, việc sử dụng ngôi kể này cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đạt được hiệu quả tốt nhất. |
*Lưu ý: Thông tin về ngôi thứ hai là gì chỉ mang tính chất tham khảo./.
Ngôi thứ hai là gì? Môn Ngữ Văn có phải là phương tiện giao tiếp dành cho học sinh không? (Hình từ Internet)
Ngoài ngôi thứ hai thì có những ngôi nào trong chương trình môn Ngữ văn mới hiện nay?
Căn cứ Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về thời lượng thực hiện chương trình như sau:
1.2. Kiến thức
a) Tiếng Việt
...
- Phân bổ các mạch kiến thức văn học từng cấp học
+ Cấp tiểu học: một số hiểu biết sơ giản về truyện và thơ, văn bản hư cấu và văn bản phi hư cấu; nhân vật trong văn bản văn học, cốt truyện, thời gian, không gian, từ ngữ, vần thơ, nhịp thơ, hình ảnh, lời nhân vật, đối thoại.
+ Cấp trung học cơ sở: những hiểu biết về các thể loại (truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; tiểu thuyết và truyện thơ Nôm, thơ cách luật và thơ tự do, bi kịch và hài kịch); chủ thể trữ tình và nhân vật trữ tình; giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học; một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học (người kể chuyện, người kể chuyện ngôi thứ nhất, người kể chuyện ngôi thứ ba, nhân vật, điểm nhìn, sự thay đổi người kể chuyện và điểm nhìn, xung đột, không gian và thời gian, lời người kể chuyện và lời nhân vật, mạch cảm xúc trữ tình, từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, luật thơ, kết cấu); cuối lớp 9 có tổng kết sơ giản về lịch sử văn học.
...
Như vậy, có thể thấy rằng ngoài ngôi thứ hai thì có ngồi thứ nhất và ngôi thứ 3 trong chương trình môn Ngữ văn mới hiện nay.
Môn Ngữ Văn có phải là phương tiện giao tiếp dành cho học sinh không?
Căn cứ theo Mục 1 Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về đặc điểm của môn học ở tất cả các cấp học nói chung như sau:
- Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
- Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
- Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
- Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
- Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.
Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm. Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập.
Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Như vậy, có thể thấy rằng môn Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp.
- Top 05 mẫu viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc đối với một người mà em yêu quý ngắn gọn, cảm xúc môn Tiếng Việt lớp 3?
- Tác động của trật tự thế giới hai cực Ianta đối với Việt Nam là gì? Trật tự thế giới được học trong môn Lịch sử lớp 12 đúng không?
- Mẫu đoạn văn kể lại Sự tích cây thì là bằng lời văn của em mới nhất 2024? Mục đích đánh giá học sinh lớp 5 là gì?
- Phân tích nhân vật mẹ Lê trong Nhà mẹ Lê? Quyền và nghĩa vụ của học sinh lớp 10 là gì?
- Top 3 mẫu bài nghị luận xã hội nổi bật về sự kiên trì là chìa khóa thành công? Chương trình môn Ngữ văn lớp 7 có yêu cần đạt gì về Viết?
- Mẫu viết bài văn kể lại truyện Tấm Cám ngắn gọn? Học sinh lớp 6 phải viết được bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích?
- Top mẫu văn tả đồ chơi mà em yêu thích nhất lớp 5? Nội dung đánh giá học sinh lớp 5 hiện nay là gì?
- File word mẫu bản cam kết tu dưỡng rèn luyện phấn đấu năm 2024 của Đảng viên? Hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu bản cam kết?
- Soạn bài Lai Tân lớp 8 ngắn nhất? Yêu cầu về năng lực nhận biết lịch sử văn học Việt Nam lớp 8 ra sao?
- Cách viết bản kiểm điểm Đảng viên: kết quả khắc phục hạn chế khuyết điểm?