Năm 2025 có nhuận không? Mẫu thuyết minh về món ăn truyền thống ngày Tết?
Năm 2025 có nhuận không?
Để một năm được coi là năm nhuận theo lịch Dương lịch, nó phải chia hết cho 4. Tuy nhiên, năm 2025 không chia hết cho 4, do đó 2025 không phải là năm nhuận Dương lịch.
Tuy nhiên, năm 2025 là một trong những năm nhuận Âm lịch.
Năm nhuận là năm có sự điều chỉnh về số ngày hoặc số tháng so với các năm thường. Cụ thể:
- Dương lịch: Năm nhuận có 366 ngày, với tháng 2 có 29 ngày thay vì 28 ngày.
- Âm lịch: Năm nhuận có thêm một tháng, thường là tháng nhuận. Tuy nhiên, tháng nhuận không có tên riêng mà được đặt trùng với một trong các tháng từ tháng 1 đến tháng 12.
Theo đó, năm 2025 là một năm nhuận Âm lịch và sẽ nhuận vào tháng 6. Điều này có nghĩa là chúng ta sẽ trải qua hai tháng 6 Âm lịch thay vì một. Tháng 6 nhuận Âm lịch sẽ bắt đầu từ 25/7/2025 - 22/8/2025 (Dương lịch).
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo.
Năm 2025 có nhuận không? Mẫu thuyết minh về món ăn truyền thống ngày Tết? (Hình từ Internet)
Mẫu thuyết minh về món ăn truyền thống ngày Tết?
Tham khảo ngay mẫu thuyết minh về món ăn truyền thống ngày Tết Nguyên Đán 2025 dưới đây:
Mẫu thuyết minh về món ăn truyền thống ngày Tết Nguyên Đán 2025 Mẫu thuyết minh về bánh chưng Bánh chưng, món ăn đã gắn liền với Tết Nguyên Đán từ bao đời nay, không chỉ là một món ăn đơn thuần mà còn mang trong mình những ý nghĩa sâu sắc về văn hóa và tình cảm gia đình. Nguyên liệu để làm bánh chưng rất đơn giản, chủ yếu gồm gạo nếp, đậu xanh, thịt ba chỉ, lá dong. Tuy nhiên, để tạo nên một chiếc bánh chưng ngon, người làm phải chuẩn bị rất kỹ lưỡng từ khâu chọn nguyên liệu cho đến các công đoạn gói, luộc. Gạo nếp phải chọn loại hạt tròn, mẩy, thơm. Đậu xanh phải tách vỏ, đãi sạch rồi ngâm cùng gạo. Thịt ba chỉ chọn loại mỡ nhiều, thịt ít để bánh có vị béo ngậy. Lá dong phải tươi, không bị sâu bệnh. Quy trình làm bánh chưng khá công phu. Gạo và đậu xanh sau khi ngâm được trộn đều với nhau. Thịt ba chỉ được luộc chín rồi thái miếng vừa ăn. Người ta dùng lá dong gói từng lớp gạo, đậu, thịt lại với nhau thành hình vuông hoặc hình tròn. Sau đó, bánh được xếp vào nồi luộc trong nhiều giờ. Mùi thơm của lá dong hòa quyện với vị ngọt của gạo nếp, vị béo của thịt ba chỉ tạo nên một hương vị đặc trưng của bánh chưng. Khi bánh chín, người ta vớt ra để nguội rồi cắt thành từng miếng vuông vắn. Bánh chưng thường được ăn kèm với thịt kho tàu, dưa hành, giò lụa... tạo nên một hương vị đậm đà, khó quên. Bánh chưng không chỉ là món ăn ngon mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về văn hóa. Hình vuông của bánh chưng tượng trưng cho đất, màu xanh của lá dong tượng trưng cho trời, hạt gạo tượng trưng cho sự no ấm, đầy đủ. Việc gói bánh chưng trở thành một hoạt động cộng đồng, giúp mọi người trong gia đình gắn kết với nhau hơn. Ngày nay, dù cuộc sống hiện đại có nhiều thay đổi, nhưng bánh chưng vẫn luôn giữ một vị trí đặc biệt trong lòng mỗi người Việt. Món ăn này không chỉ là biểu tượng của Tết Nguyên Đán mà còn là biểu tượng của văn hóa ẩm thực Việt Nam. Mẫu 2 Mẫu thuyết minh về xôi gấc Xôi gấc, với màu đỏ tươi rực rỡ, là một trong những món ăn không thể thiếu trên mâm cỗ ngày Tết của người Việt. Không chỉ đẹp mắt, xôi gấc còn mang ý nghĩa cầu may mắn, sung túc cho năm mới. Hạt gấc, loại quả đặc biệt với lớp vỏ ngoài cứng và ruột đỏ au chứa nhiều vitamin A, là nguyên liệu chính tạo nên màu sắc bắt mắt cho món xôi. Gạo nếp được lựa chọn kỹ càng, thường là gạo nếp cái hoa vàng hoặc nếp cái hoa van, để có được hạt xôi dẻo, thơm. Ngoài ra, tùy theo khẩu vị mỗi gia đình, người ta có thể cho thêm chút muối, đường hoặc dừa nạo để tăng thêm hương vị. Để làm xôi gấc, trước hết, quả gấc chín được tách lấy hạt, rồi giã nhuyễn để lấy phần thịt đỏ. Gạo nếp sau khi vo sạch được trộn đều với thịt gấc. Hỗn hợp này sau đó được đồ chín bằng xửng hấp. Khi xôi chín, hạt gạo bóng bẩy, màu đỏ tươi, tỏa ra hương thơm đặc trưng. Xôi gấc thường được ăn kèm với thịt kho tàu, giò lụa, hoặc đơn giản chỉ cần rắc chút dừa nạo lên trên. Vị ngọt thanh của gạo nếp hòa quyện với vị béo của dừa, tạo nên một hương vị khó quên. Màu đỏ của xôi gấc tượng trưng cho may mắn, thịnh vượng. Vì vậy, trong ngày Tết, người ta thường chuẩn bị một đĩa xôi gấc đặt trên bàn thờ tổ tiên để cầu mong một năm mới an lành, hạnh phúc. Xôi gấc không chỉ là món ăn ngon mà còn mang ý nghĩa văn hóa sâu sắc. Nó là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người Việt, đặc biệt là vào dịp Tết Nguyên Đán. Mẫu 3 Mẫu thuyết minh về thịt kho tàu Thịt kho tàu, món ăn quen thuộc và gần gũi trong mỗi gia đình Việt, đặc biệt là vào dịp Tết Nguyên Đán. Hương vị đậm đà, màu sắc bắt mắt của thịt kho tàu đã trở thành một biểu tượng không thể thiếu trên mâm cơm ngày Tết. Nguyên liệu chính để làm thịt kho tàu gồm có thịt ba chỉ, trứng cút, nước dừa, đường, nước mắm, tiêu, hành, tỏi. Thịt ba chỉ được chọn loại có cả nạc và mỡ để khi kho thịt sẽ mềm, béo ngậy. Trứng cút thường được luộc chín trước khi cho vào kho cùng thịt. Nước dừa là nguyên liệu tạo nên vị ngọt thanh đặc trưng cho món ăn. Để làm thịt kho tàu, thịt ba chỉ được thái miếng vừa ăn, ướp cùng các gia vị như nước mắm, đường, tiêu, hành tỏi băm nhuyễn. Sau đó, thịt được cho vào nồi cùng với trứng cút và nước dừa, đun nhỏ lửa đến khi thịt mềm, nước sánh lại. Món thịt kho tàu có màu nâu cánh gián bóng đẹp, thịt mềm, thấm gia vị, trứng cút chín tới. Hương thơm của thịt kho quyện với vị ngọt của nước dừa tạo nên một hương vị khó quên. Thịt kho tàu thường được ăn kèm với cơm trắng, dưa hành, cà pháo. Thịt kho tàu không chỉ là món ăn ngon mà còn mang ý nghĩa sâu sắc. Màu nâu cánh gián của thịt kho tượng trưng cho sự ấm áp, sum vầy của gia đình. Vị ngọt của thịt kho tượng trưng cho cuộc sống đủ đầy, hạnh phúc. Ngày Tết, mâm cơm gia đình không thể thiếu món thịt kho tàu. Mùi thơm của thịt kho tỏa khắp nhà, tạo nên không khí ấm cúng, đoàn viên. Món ăn này không chỉ là thức ăn mà còn là sợi dây gắn kết các thành viên trong gia đình lại với nhau. |
*Lưu ý: Thông tin về Mẫu thuyết minh về món ăn truyền thống ngày Tết Nguyên Đán 2025? chỉ mang tính chất tham khảo./.
Yêu cầu khi thực hiện đánh giá học sinh lớp 9 ra sao?
Theo Điều 4 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT các yêu cầu đánh giá học sinh lớp 9 bao gồm:
- Đánh giá căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Đánh giá bảo đảm tính chính xác, toàn diện, công bằng, trung thực và khách quan.
- Đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật và công cụ khác nhau; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.
- Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong rèn luyện và học tập của học sinh; không so sánh học sinh với nhau.
- Xe khách nhồi nhét khách, chở quá số người quy định bị phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 168?
- 9+ viết đoạn văn tả đồ vật lớp 2? Các yêu cầu thực hành viết của học sinh lớp 2 như thế nào?
- Top 10 mẫu 2 - 3 câu về cảnh bình minh có sử dụng biện pháp nhân hóa? Biện pháp nhân hóa học sinh lớp mấy sẽ được học?
- Soạn bài Mẹ và quả lớp 7 ngắn gọn? Đánh giá kết quả rèn luyện học kì 1 của học sinh thcs như thế nào thì sẽ ở mức chưa đạt?
- Nghị quyết 57 về đột phá phát triển công nghệ đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia như thế nào?
- Công thức tổ hợp chỉnh hợp là gì? Công thức tổ hợp chỉnh hợp học trong môn Toán lớp mấy?
- Mùng 6 Tết Nguyên đán 2025 là ngày mấy âm lịch? Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp thời gian học tập như thế nào?
- Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh là gì?
- 08 nội dung thanh tra chuyên ngành đối với cơ sở giáo dục đại học từ 10/02/2025 ra sao?
- Kịch bản họp phụ huynh cuối học kì 1 THCS năm học 2024 2025? Quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường?