Mẫu soạn bài Cô Tô ngắn nhất? Chi tiết những năng lực mà học sinh trung học cơ sở cần đạt?
Mẫu soạn bài Cô Tô ngắn nhất?
Bài Cô Tô là một trong những văn bản mà các bạn học sinh lớp 6 sẽ được học trong chương trình môn Ngữ Văn lớp 6.
Các bạn học sinh lớp 6 có thể tham khảo mẫu soạn bài Cô Tô ngắn nhất dưới đây:
Mẫu soạn bài Cô Tô *Biện pháp tu từ Trong đoạn trích "Cô Tô", Nguyễn Tuân đã sử dụng rất nhiều biện pháp tu từ để tạo nên những hình ảnh sinh động, giàu sức gợi cảm. Dưới đây là một số biện pháp tu từ nổi bật: Nhân hóa: Gió được nhân hóa thành một kẻ thù hung dữ "thả hơi ngạt", sóng được nhân hóa thành "vua thủy tộc rung thêm trống trận". So sánh: "Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim", "Mặt trời tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn". Ẩn dụ: "Gió liên thanh quạt lia lịa vào gối vào ngang thắt lưng". Điệp từ: "Mặt trời lại rọi lên ngày thứ sau của tôi trên đảo Thanh Luân một cách thật quá là đầy đủ". Liệt kê: Liệt kê các màu sắc, hình ảnh để miêu tả vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau bão. *Ý nghĩa của bài Đoạn trích "Cô Tô" không chỉ đơn thuần là một bức tranh phong cảnh đẹp mà còn mang nhiều ý nghĩa sâu sắc: Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên: Nguyễn Tuân đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, khắc họa vẻ đẹp hoang sơ, mạnh mẽ của biển đảo. Tình yêu quê hương đất nước: Tác phẩm thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả đối với quê hương, đất nước, đặc biệt là biển đảo. Ca ngợi con người lao động: Hình ảnh người dân chài lưới cần cù, chịu khó, bất chấp khó khăn gian khổ để bám biển mưu sinh đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Khơi gợi lòng yêu thiên nhiên: Đoạn trích giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, từ đó có ý thức bảo vệ môi trường. *Cách chia đoạn Đoạn trích có thể chia thành 3 đoạn chính: Đoạn 1: Miêu tả cảnh tượng thiên nhiên trước và trong cơn bão. Đoạn 2: Miêu tả vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau bão. Đoạn 3: Miêu tả cuộc sống sinh hoạt của người dân trên đảo. Mỗi đoạn đều có một ý nghĩa riêng: Đoạn 1: Tạo nên sự hồi hộp, căng thẳng cho người đọc. Đoạn 2: Khơi gợi sự thích thú, ngưỡng mộ vẻ đẹp của thiên nhiên. Đoạn 3: Giúp người đọc hiểu hơn về cuộc sống của người dân chài lưới. *Cơn bão dữ dội và vẻ đẹp thiên nhiên sau bão Đoạn trích "Cô Tô" của Nguyễn Tuân đã vẽ nên một bức tranh sinh động về thiên nhiên đảo Cô Tô, đặc biệt là qua những biến đổi trước và sau cơn bão. Cơn bão dữ dội: Nhà văn sử dụng những hình ảnh so sánh táo bạo để khắc họa sức mạnh tàn khốc của cơn bão: "gió bắn rát từng chập", "gió liên thanh quạt lia lịa", "sóng cát đánh ra khơi, bể đánh bọt sóng vào". Cơn bão không chỉ là một hiện tượng tự nhiên mà còn được nhân hóa thành một kẻ thù hung dữ, "thả hơi ngạt". Vẻ đẹp thiên nhiên sau bão: Sau cơn bão, đảo Cô Tô hiện lên với một vẻ đẹp tươi mới, tràn đầy sức sống. Bầu trời trong xanh, biển cả xanh biếc, cát vàng óng. Nguyễn Tuân đã sử dụng những từ ngữ giàu hình ảnh để miêu tả cảnh vật: "cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa". *Con người và thiên nhiên Con người hòa hợp với thiên nhiên: Hình ảnh người dân chài lưới ra khơi đánh cá sau bão thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa con người và thiên nhiên. Họ không chỉ là những người khai thác biển cả mà còn là những người bạn đồng hành với thiên nhiên. Tinh thần lạc quan: Dù phải đối mặt với những khó khăn do thiên tai gây ra, người dân vẫn giữ được tinh thần lạc quan, yêu đời. Họ tin tưởng vào một tương lai tươi sáng và tiếp tục lao động sản xuất. *Nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Tuân Ngôn ngữ giàu hình ảnh: Nguyễn Tuân sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa, ẩn dụ để làm cho cảnh vật trở nên sinh động, gần gũi với người đọc. Âm thanh đa dạng: Ngôn ngữ của ông giàu âm thanh, tạo nên một bức tranh sống động về thiên nhiên. Cảm xúc chân thật: Qua ngòi bút của Nguyễn Tuân, người đọc cảm nhận được tình yêu tha thiết của ông đối với biển đảo quê hương. *Ý nghĩa đoạn trích Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên: Đoạn trích đã ca ngợi vẻ đẹp hùng vĩ, đa dạng của thiên nhiên biển đảo. Tình yêu quê hương đất nước: Tác phẩm thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả đối với quê hương, đất nước, đặc biệt là biển đảo. Ca ngợi con người lao động: Hình ảnh người dân chài lưới cần cù, chịu khó, bất chấp khó khăn gian khổ để bám biển mưu sinh đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Đoạn trích "Cô Tô" không chỉ là một bức tranh phong cảnh đẹp mà còn là một bài ca ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và tình yêu quê hương đất nước. |
*Lưu ý: Thông tin về soạn bài Cô Tô chỉ mang tính chất tham khảo./.
Mẫu soạn bài Cô Tô ngắn nhất? Chi tiết những năng lực mà học sinh trung học cơ sở cần đạt? (Hình từ Internet)
Năng lực chung của học sinh lớp 6 gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi của học sinh, trong đó, năng lực chung của học sinh trung học cơ sở gồm:
- Năng lực tự chủ và tự học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Chi tiết những năng lực mà học sinh trung học cơ sở (Học sinh lớp 6) cần đạt?
Căn cứ theo Mục 9 Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, cụ thể yêu cầu cần đạt về năng lực chung của học sinh trung học cơ sở như sau:
Năng lực | Cấp trung học cơ sở |
Năng lực tự chủ và tự học | |
Tự lực | Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại. |
Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng | Hiểu biết về quyền, nhu cầu cá nhân; biết phân biệt quyền, nhu cầu chính đáng và không chính đáng. |
Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình | - Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh hưởng của tình cảm, cảm xúc đến hành vi. - Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và đời sống; không đua đòi ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy; không cổ vũ hoặc làm những việc xấu. - Biết thực hiện kiên trì kế hoạch học tập, lao động. |
Thích ứng với cuộc sống | - Vận dụng được một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề trong những tình huống mới. - Bình tĩnh trước những thay đổi bất ngờ của hoàn cảnh; kiên trì vượt qua khó khăn để hoàn thành công việc cần thiết đã định. |
Định hướng nghề nghiệp | - Nhận thức được sở thích, khả năng của bản thân. - Hiểu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội. - Nắm được một số thông tin chính về các ngành nghề ở địa phương, ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu; lựa chọn được hướng phát triển phù hợp sau trung học cơ sở. |
Tự học, tự hoàn thiện | - Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. - Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu học tập phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính. - Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. - Biết rèn luyện, khắc phục những hạn chế của bản thân hướng tới các giá trị xã hội. |
Năng lực giao tiếp và hợp tác | |
Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp | - Biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. - Hiểu được nội dung và phương thức giao tiếp cần phù hợp với mục đích giao tiếp và biết vận dụng để giao tiếp hiệu quả. - Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề đơn giản của đời sống, khoa học, nghệ thuật, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, kí hiệu, hình ảnh. - Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, kí hiệu, hình ảnh để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận những vấn đề đơn giản về đời sống, khoa học, nghệ thuật. - Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp; nhận biết được ngữ cảnh giao tiếp và đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp. |
Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn | - Biết cách thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các thành viên của cộng đồng (họ hàng, bạn bè, hàng xóm,...). - Nhận biết được mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa những người khác với nhau; có thiện chí dàn xếp và biết cách dàn xếp mâu thuẫn. |
Xác định mục đích và phương thức hợp tác | Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm. |
Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân | Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân. |
Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác | Đánh giá được nguyện vọng, khả năng của từng thành viên trong nhóm để đề xuất phương án tổ chức hoạt động hợp tác. |
Tổ chức và thuyết phục người khác | Biết chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. |
Đánh giá hoạt động hợp tác | Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng thành viên trong nhóm và của cả nhóm trong công việc. |
Hội nhập quốc tế | - Có hiểu biết cơ bản về quan hệ giữa Việt Nam với một số nước trên thế giới và về một số tổ chức quốc tế có quan hệ thường xuyên với Việt Nam. - Biết tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương. |
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo | |
Nhận ra ý tưởng mới | Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; biết phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. |
Phát hiện và làm rõ vấn đề | Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập. |
Hình thành và triển khai ý tưởng mới | Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người khác; hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất. |
Đề xuất, lựa chọn giải pháp | Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề. |
Thiết kế và tổ chức hoạt động | - Lập được kế hoạch hoạt động với mục tiêu, nội dung, hình thức hoạt động phù hợp. - Biết phân công nhiệm vụ phù hợp cho các thành viên tham gia hoạt động. - Đánh giá được sự phù hợp hay không phù hợp của kế hoạch, giải pháp và việc thực hiện kế hoạch, giải pháp. |
Tư duy độc lập | Biết đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng, vấn đề; biết chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; biết quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. |
- Tiêu chuẩn cơ sở vật chất của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thế nào?
- Điều kiện thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam là gì?
- Vật liệu polime là gì? Vật liệu polime được học trong chương trình lớp mấy?
- Top bàn luận về việc học sinh đi học muộn? Ngữ liệu trong Ngữ văn lớp 9 phải đảm bảo tiêu chí nào?
- Chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào? Học sinh lớp 9 được xem là cấp mấy?
- Top 05 mẫu viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc đối với một người mà em yêu quý ngắn gọn, cảm xúc môn Tiếng Việt lớp 3?
- Tác động của trật tự thế giới hai cực Ianta đối với Việt Nam là gì? Trật tự thế giới được học trong môn Lịch sử lớp 12 đúng không?
- Mẫu đoạn văn kể lại Sự tích cây thì là bằng lời văn của em mới nhất 2024? Mục đích đánh giá học sinh lớp 5 là gì?
- Phân tích nhân vật mẹ Lê trong Nhà mẹ Lê? Quyền và nghĩa vụ của học sinh lớp 10 là gì?
- Top 3 mẫu bài nghị luận xã hội nổi bật về sự kiên trì là chìa khóa thành công? Chương trình môn Ngữ văn lớp 7 có yêu cần đạt gì về Viết?