Mẫu phân tích bài Khi con tu hú ngắn gọn? Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trường trung học cơ sở có cơ cấu như thế nào?

Phân tích bài Khi con tu hú ngắn gọn như thế nào? Nguyên tắc làm việc của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trường trung học cơ sở là gì?

Mẫu phân tích bài Khi con tu hú ngắn gọn?

Bài thơ Khi con tu hú của tác giả Tố Hữu được học trong chương trình môn Ngữ văn lớp 8. Học sinh có thể tham khảo mẫu phân tích bài Khi con tu hú ngắn gọn dưới đây:

Bài văn phân tích bài thơ Khi con tu hú ngắn gọn:

Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, người luôn gắn bó chặt chẽ với cách mạng và cuộc sống của nhân dân. Bài thơ “Khi con tu hú” là một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông, được sáng tác vào năm 1939 khi ông mới 19 tuổi và đang bị giam giữ trong nhà lao Thừa Phủ (Huế). Bài thơ đã khắc họa rõ nét bức tranh thiên nhiên mùa hè rực rỡ và tâm trạng bức bối của người tù khao khát tự do.

Bài thơ mở đầu bằng âm thanh của chim tu hú gọi hè:

“Khi con tu hú gọi bầy,

Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần.”

Tiếng chim tu hú như một tín hiệu báo hè về. Mùa hè không chỉ đến qua âm thanh mà còn qua hình ảnh cánh đồng lúa chín, trái cây ngọt lành. Bức tranh thiên nhiên đầy sức sống ấy làm lòng người tù xao xuyến. Cảnh vật càng tươi đẹp thì nỗi khát khao được hòa nhập vào cuộc sống tự do bên ngoài càng dâng trào mãnh liệt.

Khung cảnh mùa hè được miêu tả bằng những hình ảnh sinh động và rộn ràng:

“Vườn râm dậy tiếng ve ngân,

Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào.

Trời xanh càng rộng càng cao,

Đôi con diều sáo lộn nhào từng không.”

Tiếng ve râm ran gọi hè, hình ảnh bắp ngô chín vàng, bầu trời cao rộng với những cánh diều chao lượn đã vẽ nên một không gian đầy ánh sáng, màu sắc và âm thanh. Khung cảnh ấy tràn đầy tự do, niềm vui và khát vọng sống. Tất cả như đang giục giã, mời gọi người tù thoát khỏi sự giam cầm.

Thế nhưng, đối lập với khung cảnh tươi đẹp ấy là tâm trạng bức bối của người chiến sĩ:

“Ta nghe hè dậy bên lòng,

Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!

Ngột làm sao, chết uất thôi,

Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”

Tiếng hè dội lên trong lòng như một lời thúc giục. Từ “đạp tan” thể hiện sự phẫn uất, muốn phá tan sự tù túng. Không gian nhà tù chật hẹp, ngột ngạt như bóp nghẹt tâm hồn người chiến sĩ. Tiếng chim tu hú bên ngoài càng làm cho nỗi đau ấy thêm nhức nhối, như một sự trêu ngươi đối với khát vọng tự do.

Bài thơ đã thể hiện tinh thần yêu tự do mãnh liệt và ý chí kiên cường của người chiến sĩ cách mạng. Dù bị giam cầm, họ vẫn không nguôi khát vọng sống và chiến đấu vì lý tưởng cao đẹp. “Khi con tu hú” là tiếng lòng tha thiết, là khúc ca của niềm tin và ý chí không bao giờ tắt.

Phân tích bài thơ Khi con tú hú của Tố Hữu chi tiết:

1. Giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm

Tố Hữu (1920-2002) là một nhà thơ cách mạng lớn, một trong những gương mặt tiêu biểu của nền văn học Việt Nam hiện đại. Thơ ông luôn gắn liền với lý tưởng cách mạng, thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, con người và khát vọng tự do. Bài thơ “Khi con tu hú” được sáng tác vào tháng 7 năm 1939, khi Tố Hữu đang bị giam cầm trong nhà tù Thừa Phủ (Huế). Bài thơ thể hiện nỗi khao khát tự do mãnh liệt và tình yêu tha thiết với cuộc sống bên ngoài của người chiến sĩ trẻ tuổi.

2. Phân tích nội dung bài thơ

Bài thơ gồm 10 câu, được chia làm hai phần rõ rệt:

2.1. Phần 1: Khung cảnh mùa hè bên ngoài nhà tù (6 câu đầu)

- Ngay từ những câu thơ đầu, âm thanh tiếng chim tu hú đã vang lên như một tín hiệu của mùa hè:

“Khi con tu hú gọi bầy,

Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần.”

- Tiếng chim tu hú gợi mở không gian mùa hè với hình ảnh đồng lúa chiêm chín vàng, những trái cây đang chín ngọt. Âm thanh ấy như báo hiệu một mùa hè rực rỡ, đầy sức sống đang ùa về. Không gian tiếp tục mở rộng với những hình ảnh:

“Vườn râm dậy tiếng ve ngân,

Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào.”

- Tiếng ve râm ran gọi hè, hình ảnh bắp ngô chín vàng óng, tất cả đều mang vẻ đẹp tràn đầy sức sống và ánh sáng. Ở đó, có sự rộn ràng của thiên nhiên, của sự sống đang sinh sôi nảy nở. Mùa hè tươi đẹp ấy như mời gọi con người hòa nhập, tận hưởng. Đặc biệt, hình ảnh:

“Trời xanh càng rộng càng cao,

Đôi con diều sáo lộn nhào từng không.”

- Bầu trời mùa hè trong trẻo, xanh thẳm và cao vút. Những cánh diều sáo bay lượn tự do giữa không trung, biểu tượng cho khát vọng tự do, niềm vui bay bổng không bị gò bó. Những câu thơ này khắc họa một bức tranh mùa hè sống động, rực rỡ, giàu âm thanh và sắc màu.

2.2. Phần 2: Tâm trạng tù túng, bức bối của người chiến sĩ (4 câu cuối)

- Giữa khung cảnh mùa hè đầy sức sống ấy, hình ảnh người tù cách mạng lại đối lập hoàn toàn. Sự tù túng, bức bối được thể hiện rõ qua từng câu thơ:

“Ta nghe hè dậy bên lòng,

Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!”

- Tiếng gọi của mùa hè làm “dậy” trong lòng tác giả một nỗi khát khao mãnh liệt. Từ “đạp tan” thể hiện sự căm phẫn, muốn thoát ra khỏi không gian ngột ngạt của nhà tù. Đó là tiếng lòng của một con người yêu tự do đang bị giam cầm trong bốn bức tường chật hẹp.

“Ngột làm sao, chết uất thôi,

Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”

- Cảm giác ngột ngạt, bức bối đến “chết uất thôi” cho thấy sự giày vò tâm hồn và thể xác của người tù. Tiếng chim tu hú cứ vang vọng bên ngoài như trêu ngươi, như giục giã, làm cho nỗi khát khao tự do càng trở nên mãnh liệt và đau đớn hơn. Tiếng chim ấy đồng thời cũng là tiếng gọi của thiên nhiên, của cuộc sống bên ngoài mà người chiến sĩ không thể nào chạm tới trong cảnh tù đày.

3. Nghệ thuật đặc sắc

- Bài thơ sử dụng thể thơ lục bát truyền thống với nhịp điệu linh hoạt, tự nhiên. Hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp được miêu tả sinh động qua những từ ngữ giàu sức gợi tả: “lúa chiêm”, “trái cây ngọt”, “bắp rây vàng”, “trời xanh”. Tác giả còn khéo léo sử dụng các động từ mạnh như “đạp tan”, “ngột”, “chết uất” để biểu đạt tâm trạng tù túng, bức bối một cách chân thực và đầy cảm xúc.

4. Ý nghĩa của bài thơ

Bài thơ “Khi con tu hú” thể hiện hai mặt đối lập: một bên là thiên nhiên mùa hè tươi đẹp, rộn ràng; một bên là sự bức bối, tù túng trong nhà giam. Qua đó, tác giả bộc lộ khát khao cháy bỏng được tự do và sống hòa mình với cuộc đời, với cách mạng. Đồng thời, bài thơ còn phản ánh tinh thần kiên cường, ý chí đấu tranh của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh khắc nghiệt.

Lưu ý: nội dung chỉ mang tính tham khảo

Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trường trung học cơ sở có cơ cấu như thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 27/2023/TT-BGDĐT quy định về Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa như sau:

Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa
...
2. Số lượng, cơ cấu thành viên Hội đồng
a) Hội đồng bao gồm: Người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu; tổ trưởng tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn, phòng chuyên môn (sau đây gọi chung là tổ chuyên môn), đại diện giáo viên, đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh của cơ sở giáo dục. Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 11 (mười một) người. Đối với cơ sở giáo dục có quy mô dưới 10 (mười) lớp, số lượng thành viên Hội đồng tối thiểu là 05 (năm) người;
b) Cơ cấu Hội đồng bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư kí và các ủy viên Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu; trong trường hợp người đứng đầu không được tham gia Hội đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này và các trường hợp vắng mặt vì lý do bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu. Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu hoặc tổ trưởng tổ chuyên môn. Thư kí Hội đồng được chọn trong số các ủy viên Hội đồng.
...

Như vậy, Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trường trung học cơ sở có cơ cấu bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư kí và các ủy viên Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu Hội đồng.

Mẫu phân tích bài Khi con tu hú ngắn gọn? Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục có cơ cấu như thế nào?

Mẫu phân tích bài Khi con tu hú ngắn gọn? Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục có cơ cấu như thế nào? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc làm việc của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trường trung học cơ sở là gì?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 27/2023/TT-BGDĐT thì nguyên tắc làm việc của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trường trung học cơ sở là:

- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

- Cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên tham gia, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư kí Hội đồng.

- Kết quả của mỗi cuộc họp Hội đồng được lập thành biên bản, trong đó bao gồm đầy đủ các ý kiến của các thành viên và được công khai tại Hội đồng. Biên bản phải có chữ kí của Chủ tịch và Thư kí Hội đồng.

Môn Ngữ văn lớp 8
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Top 4 mẫu thuyết minh về trò chơi dân gian ngắn gọn? Việc quản lý trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm các yêu cầu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bài văn nghị luận vai trò của thế hệ trẻ với tương lai của đất nước? Có bao nhiêu phương thức tuyển sinh trung học cơ sở?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết bài văn nghị luận về thói lười nhác hay than vãn môn Ngữ văn lớp 8? Quy tắc ứng xử của học sinh lớp 8 trong cơ sở giáo dục ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu soạn bài Thuyền trưởng tàu viễn dương? Yêu cầu về viết được bài văn tự sự đối với học sinh lớp 8 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ từ là gì? Ví dụ của trợ từ trong môn Ngữ văn? Phương pháp giáo dục môn ngữ văn 8 có định hướng chung như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Soạn bài Cái chúc thư? Học sinh lớp 8 phải nhận biết được thơ cách luật và thơ tự do đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu nghị luận về vấn đề tuổi trẻ và tương lai đất nước? Học sinh lớp 8 cần đạt năng lực hiểu được thông điệp của văn bản?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu nghị luận về tác hại của hiệu ứng đám đông mới nhất? Thực hành viết môn Ngữ văn lớp 8 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Soạn bài Chiếu dời đô lớp 8? Bài Chiếu dời đô lớp 8 thuộc thể loại gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thán từ là gì? Ví dụ minh họa về thán từ? Thán từ sẽ có trong nội dung môn Ngữ văn lớp mấy?
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;