Mẫu đoạn văn về một địa điểm du lịch hoặc khu di tích lịch sử có sử dụng từ ngữ nối lớp 5?
Mẫu đoạn văn về một địa điểm du lịch hoặc khu di tích lịch sử có sử dụng từ ngữ nối lớp 5?
Học sinh tham khảo mẫu đoạn văn về một địa điểm du lịch hoặc khu di tích lịch sử có sử dụng từ ngữ nối lớp 5 dưới đây:
Mẫu đoạn văn về một địa điểm du lịch hoặc khu di tích lịch sử có sử dụng từ ngữ nối lớp 5 Mẫu số 1: Đà Lạt là một thành phố rất đẹp và nổi tiếng ở Việt Nam. Em rất thích Đà Lạt vì ở đây có rất nhiều cảnh đẹp. Đầu tiên, em thích nhất là Hồ Xuân Hương, một cái hồ lớn nằm ngay giữa trung tâm thành phố. Buổi sáng, mặt hồ phẳng lặng như một tấm gương khổng lồ, phản chiếu những hàng cây xanh mướt. Bên cạnh đó, em cũng rất thích Thung lũng Tình Yêu, nơi có rất nhiều hoa và cây cỏ. Rồi, em còn được đi tham quan Dinh Bảo Đại, một ngôi biệt thự cổ kính của vua Bảo Đại. Ngoài ra, ở Đà Lạt còn có rất nhiều thác nước đẹp như thác Datanla, thác Prenn. Em hy vọng sẽ có dịp được quay lại Đà Lạt một lần nữa. Mẫu số 2: Vịnh Hạ Long là một trong những kỳ quan thiên nhiên nổi tiếng của Việt Nam và thế giới. Nơi đây có hàng nghìn đảo đá vôi lớn nhỏ, nhấp nhô trên mặt biển xanh ngắt. Đặc biệt, các hòn đảo ở Hạ Long được tạo thành từ những lớp đá vôi có tuổi thọ hàng triệu năm, mang lại cho vịnh một vẻ đẹp hoang sơ, kỳ bí. Nếu đến Hạ Long, du khách có thể tham gia các chuyến du thuyền để chiêm ngưỡng cảnh sắc tuyệt đẹp từ trên mặt nước. Ngoài ra, khu vực này còn nổi tiếng với các hoạt động thể thao như kayak, bơi lội, hay leo núi, khám phá các hang động. Bên cạnh đó, Vịnh Hạ Long còn có các bãi biển tuyệt đẹp như Ti Tốp, Bai Chay, là điểm đến lý tưởng cho những ai yêu thích sự yên tĩnh và vẻ đẹp tự nhiên. Chính vì vậy, Vịnh Hạ Long không chỉ thu hút du khách trong nước mà còn là điểm đến yêu thích của du khách quốc tế. Mẫu số 3: Chùa Một Cột, hay còn gọi là "Liên Hoa Đài", là một trong những di tích lịch sử nổi tiếng của thủ đô Hà Nội. Chùa được xây dựng vào năm 1049 dưới triều đại vua Lý Thái Tông, với kiến trúc độc đáo là một ngôi chùa được dựng trên một cột đá duy nhất. Điều đặc biệt ở chùa Một Cột là thiết kế như một bông hoa sen đang nở trên mặt nước, tạo cảm giác thanh tịnh và uy nghi. Bên cạnh đó, khuôn viên chùa còn có một hồ nước rộng, quanh năm xanh mát, là nơi lý tưởng cho những ai muốn tìm sự yên bình. Mặc dù chùa đã trải qua nhiều lần trùng tu và phục dựng, nhưng vẻ đẹp cổ kính và linh thiêng của nó vẫn giữ được nét đặc trưng của kiến trúc truyền thống Việt Nam. Chùa Một Cột không chỉ là biểu tượng văn hóa của Hà Nội mà còn là một điểm đến hấp dẫn cho những ai yêu thích lịch sử và kiến trúc độc đáo. Mẫu số 4: Phố Cổ Hà Nội là một trong những khu vực đặc biệt và nổi bật nhất của thủ đô. Nơi đây, du khách có thể tìm thấy những con phố nhỏ hẹp, những ngôi nhà cổ với mái ngói đỏ, cùng những cửa hàng buôn bán đủ loại mặt hàng. Phố Cổ Hà Nội có khoảng 36 phố phường, mỗi con phố gắn liền với một nghề truyền thống như Hàng Bạc, Hàng Đào, Hàng Mắm, Hàng Giày... Đây là nơi lý tưởng để du khách tìm hiểu về lịch sử và văn hóa của thủ đô qua các thế hệ. Nếu ghé thăm vào buổi tối, du khách sẽ cảm nhận được không khí nhộn nhịp, ấm cúng khi những chiếc đèn lồng treo cao, ánh sáng vàng óng tạo nên một không gian huyền bí. Bên cạnh đó, Phố Cổ còn có những quán cà phê, hàng ăn ngon, phục vụ những món ăn đặc sản như phở, bún chả, hay bánh cuốn, khiến du khách không thể bỏ qua khi đến nơi này. Mẫu số 5: Địa đạo Củ Chi là một khu di tích lịch sử nổi tiếng ở tỉnh Tây Ninh, nằm cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 70 km. Đây là hệ thống địa đạo dài hơn 200 km, được xây dựng bởi nhân dân và quân đội ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Địa đạo Củ Chi không chỉ là nơi trú ẩn an toàn cho bộ đội và nhân dân trong những năm tháng chiến tranh, mà còn là một công trình kiến trúc độc đáo, thể hiện sự sáng tạo và kiên cường của người Việt Nam. Du khách khi đến Củ Chi có thể tham quan hệ thống địa đạo, tìm hiểu về những phòng ngủ, căn bếp, hay các bẫy phục vụ chiến tranh. Bên cạnh đó, du khách còn được chứng kiến những video tư liệu về chiến tranh và những câu chuyện lịch sử đặc biệt. Địa đạo Củ Chi không chỉ là một di tích lịch sử quan trọng mà còn là nơi thể hiện tinh thần yêu nước, bất khuất của nhân dân ta trong thời kỳ kháng chiến. |
*Lưu ý: Thông tin về mẫu đoạn văn về một địa điểm du lịch hoặc khu di tích lịch sử có sử dụng từ ngữ nối lớp 5 chỉ mang tính chất tham khảo.
Mẫu đoạn văn về một địa điểm du lịch hoặc khu di tích lịch sử có sử dụng từ ngữ nối lớp 5? (Hình từ Internet)
Những loại văn bản nào được lựa chọn khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 5?
Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT Gợi ý lựa chọn văn bản ở lớp 5 khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 sẽ như sau:
- Căn cứ tiêu chí lựa chọn văn bản (nêu tại mục V) và yêu cầu lựa chọn văn bản (nêu tại mục VIII), chương trình xây dựng danh mục văn bản (ngữ liệu) gợi ý lựa chọn ở các lớp.
Danh mục văn bản này không phải là tất cả ngữ liệu của các lớp mà chỉ là những ví dụ minh hoạ về thể loại, kiểu văn bản, đề tài và sự phù hợp với nhận thức, tâm lí lứa tuổi; nhằm đáp ứng các yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói, nghe ở mỗi lớp.
Để thuận tiện và linh hoạt trong việc lựa chọn ngữ liệu, các văn bản được gợi ý theo các nhóm lớp: lớp 1, lớp 2 và lớp 3; lớp 4 và lớp 5; lớp 6 và lớp 7; lớp 8 và lớp 9; lớp 10, lớp 11 và lớp 12 (Tên văn bản ở tất cả các lớp xếp theo thứ tự A, B, C).
Các tác giả sách giáo khoa có thể dựa vào danh mục này để lựa chọn và tự tìm thêm các văn bản tương đương về thể loại và độ khó để biên soạn miễn là đáp ứng được các tiêu chí (nêu tại mục V) và yêu cầu lựa chọn văn bản (nêu tại mục VIII).
- Văn bản (ngữ liệu) gợi ý trong danh mục này được sắp xếp theo trình tự kiểu, loại văn bản (truyện, thơ, kịch, kí, nghị luận, thông tin).
Số lượng văn bản ở mỗi kiểu, loại khác nhau, tuỳ theo yêu cầu cần đạt của chương trình.
Danh mục bao gồm văn bản mới và văn bản đã, đang được sử dụng trong sách giáo khoa hiện hành (có sự phân bố lại cho phù hợp với yêu cầu cần đạt của các lớp), nhằm đảm bảo sự hài hoà giữa kế thừa và đổi mới. Riêng đối với văn bản thông tin, danh mục không giới thiệu tên văn bản cụ thể mà chỉ nêu đề tài và tên các kiểu văn bản để tác giả sách giáo khoa tuỳ ý lựa chọn.
Các tác giả có tên ở danh mục này chỉ xuất hiện một lần trong cả ba cấp học, trừ một số tác giả tác phẩm bắt buộc đã nêu trong chương trình.
Để tác giả sách giáo khoa có định hướng lựa chọn văn bản phù hợp với các nhóm lớp, danh mục này nêu hướng phân bổ cho cả những tác phẩm bắt buộc.
LỚP 4 VÀ LỚP 5
*Truyện, văn xuôi
- Chuyện của Thần Nông (Cổ tích Việt Nam)
- Con yêu bố chừng nào (Truyện tranh - Sam McBratney, A. Jeram)
- Có con giun đất (Truyện cười dân gian Việt Nam)
- Điều ước của vua Midas (Thần thoại Hy Lạp)
- Kì diệu rừng xanh (Nguyễn Phan Hách)
- Một người chính trực (Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng)
- Mua kính (Truyện cười dân gian Việt Nam)
- Những ngày thơ ấu (Nguyên Hồng)
- Những tấm lòng cao cả (E.Amicis)
- Phân xử tài tình (Cổ tích Việt Nam)
- Quê nội (Võ Quảng)
- Sự tích cây nêu ngày Tết (Cổ tích Việt Nam)
- Thái sư Trần Thủ Độ (Ngô Sĩ Liên)
- Thư gửi các học sinh (Hồ Chí Minh)
- Thương nhớ ngón tay (Trích Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - Nguyễn Ngọc Thuần)
- Tottochan cô bé bên cửa sổ (K. Tetsuko)
- Trong rừng rậm (Trích Cậu bé rừng xanh - R. Kipling)
- ...
*Thơ, ca dao, câu đố
- Bài ca về trái đất (Định Hải)
- Bè xuôi sông La (Vũ Duy Thông)
- Biển (Khánh Chi)
- Bến cảng Hải Phòng (Nguyễn Hồng Kiên)
- Ca dao về tình cảm gia đình
- Cao Bằng (Trúc Thông)
- Câu đố dân gian về sự vật, hiện tượng
- Chợ Tết (Đoàn Văn Cừ)
- Dòng sông mặc áo (Nguyễn Trọng Tạo)
- Em nghĩ về trái đất (Nguyễn Lãm Thắng)
- Lượm (Tố Hữu)
- Sắc màu em yêu (Phạm Đình Ân)
- Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà (Quang Huy)
- Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai (Phùng Ngọc Hùng)
- Truyện Kiều (Nguyễn Du)
- Truyện cổ nước mình (Lâm Thị Mỹ Dạ)
- Trước cổng trời (Nguyễn Đình Ảnh)
- ...
*Kịch
- Cáo bị rơi xuống giếng (Aesop)
- Con chim xanh (M. Maeterlinck)
- Hoàng tử - Công chúa và chín vị thần... bị bắt (Minh Phương)
- Lòng dân (Nguyễn Văn Xe)
- Người công dân số Một (Hà Văn Cầu - Vũ Đình Phòng)
- ...
*Văn bản thông tin
- Văn bản giới thiệu sách, phim.
- Văn bản chỉ dẫn (đơn giản) các bước thực hiện một công việc hoặc làm? sử dụng một sản phẩm.
- Thư cảm ơn hoặc xin lỗi, thư thăm hỏi; đơn (xin nghỉ học, xin nhập học); giấy mời, báo cáo công việc, chương trình hoạt động.
- Văn bản giải thích về một hiện tượng tự nhiên.
- Văn bản giới thiệu một quy trình.
- Văn bản quảng cáo (tờ rơi, áp phích,...).
4 mức đánh giá học sinh tiểu học gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT, có quy định về việc tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục như sau:
Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục
1. Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học:
a) Giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và các mức đạt được từ đánh giá định kỳ về môn học, hoạt động giáo dục để tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của từng học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.
b) Giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào kết quả đánh giá thường xuyên và các mức đạt được từ đánh giá định kỳ về từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh để tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.
2. Cuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiện:
a) Đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo bốn mức:
- Hoàn thành xuất sắc: Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên;
- Hoàn thành tốt: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên;
- Hoàn thành: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên;
- Chưa hoàn thành: Những học sinh không thuộc các đối tượng trên.
b) Ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá giáo dục và các thành tích của học sinh được khen thưởng trong năm học vào Học bạ.
Như vậy, đối chiếu quy định trên thì 4 mức đánh giá học sinh tiểu học gồm:
Hoàn thành xuất sắc
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Việc đánh giá học sinh tiểu học này thường sẽ thực hiện giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học.
Giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và các mức đạt được từ đánh giá định kỳ về môn học, hoạt động giáo dục để tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của từng học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.