Mẫu đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha lớp 9? Học sinh lớp 9 có phải là trẻ em không?
Mẫu đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha lớp 9?
Học sinh có thể tham khảo mẫu đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha dưới đây:
Đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha Mẫu 1: Lòng vị tha là một phẩm chất đạo đức cao quý, là khả năng tha thứ, bỏ qua những lỗi lầm và sẵn sàng giúp đỡ người khác, từ đó mang lại hạnh phúc và sự thanh thản cho cả hai phía. Trong cuộc sống, không phải ai cũng biết cách bỏ qua những mâu thuẫn, lỗi lầm của người khác để tiếp tục mối quan hệ trong sự vui vẻ. Tuy nhiên, người có lòng vị tha sẽ hiểu rằng, sự oán giận hay giữ mãi lỗi lầm không mang lại lợi ích, mà chỉ tạo thêm căng thẳng và khoảng cách. Lòng vị tha giúp xóa bỏ hận thù, giải phóng bản thân khỏi những suy nghĩ tiêu cực. Ví dụ, khi một người bạn thân vô tình làm điều gì đó khiến ta tổn thương, nếu biết vị tha, chúng ta có thể nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ và hiểu rằng họ cũng có thể vô tình mắc sai lầm. Từ đó, ta dễ dàng bỏ qua và tiếp tục mối quan hệ tốt đẹp mà không để sự cố này làm rạn nứt tình bạn. Lòng vị tha còn tạo ra một xã hội nơi con người sống hài hòa, đùm bọc lẫn nhau. Nếu ai cũng biết tha thứ, xây dựng một cộng đồng hòa thuận, thì chắc chắn môi trường sống sẽ trở nên an lành, nơi mọi người đều cảm thấy an toàn và được yêu thương. Chính vì thế, lòng vị tha là cầu nối để xây dựng và duy trì hạnh phúc bền vững trong xã hội. Mẫu 2: Gia đình là nơi đầu tiên chúng ta học được giá trị của lòng vị tha. Trong gia đình, mỗi thành viên đều có lúc mắc lỗi và cần sự tha thứ từ người khác. Ví dụ, khi một đứa trẻ làm vỡ đồ chơi của anh chị em mình, việc cha mẹ dạy con biết xin lỗi và anh chị em sẵn sàng tha thứ sẽ giúp trẻ hiểu được giá trị của lòng vị tha. Sự tha thứ và yêu thương trong gia đình tạo nên một môi trường ấm áp, nơi mọi người cảm thấy an toàn và được yêu thương. Lòng vị tha trong gia đình không chỉ giúp giải quyết xung đột mà còn tạo ra sự gắn kết và hiểu biết lẫn nhau. Khi các thành viên trong gia đình biết tha thứ và hỗ trợ nhau, họ sẽ cùng nhau vượt qua những khó khăn và thử thách trong cuộc sống. Điều này không chỉ làm cho gia đình trở nên mạnh mẽ hơn mà còn giúp mỗi cá nhân phát triển toàn diện và hạnh phúc hơn. Mẫu 3: Lòng vị tha là con đường giúp con người phát triển và hoàn thiện bản thân qua từng trải nghiệm. Trong cuộc sống, không ai là hoàn hảo, vì vậy, ai cũng có lúc phạm sai lầm. Nếu chỉ chăm chăm nhìn vào lỗi lầm và giữ hận thù, chúng ta sẽ bị mắc kẹt trong những cảm xúc tiêu cực. Khi có lòng vị tha, chúng ta sẽ học cách lắng nghe và suy nghĩ trước khi đánh giá người khác. Điều này cũng là cách để mỗi cá nhân trưởng thành, học cách thấu hiểu và chấp nhận bản thân cũng như những người xung quanh. Ví dụ như khi có mâu thuẫn trong gia đình, nếu con cái và cha mẹ biết bao dung, tha thứ, thì sự cảm thông sẽ giúp mối quan hệ ngày càng gắn bó hơn. Lòng vị tha còn giúp ta rèn luyện tính kiên nhẫn, biết rằng ai cũng cần thời gian để sửa chữa lỗi lầm. Mỗi khi ta chọn tha thứ, đó là một lần ta giải phóng mình khỏi áp lực oán giận, từ đó hướng tới cuộc sống an vui hơn. Nhờ đó, lòng vị tha không chỉ mang lại hạnh phúc mà còn giúp ta trưởng thành và biết trân trọng những giá trị tình cảm, tình thân, tình người quanh mình. Mẫu 4: Mọi mối quan hệ trong cuộc sống đều cần đến lòng vị tha để tồn tại và phát triển. Tình bạn, tình yêu hay tình cảm gia đình sẽ không thể kéo dài nếu thiếu đi sự bao dung và tha thứ. Khi có mâu thuẫn, nếu mỗi người chỉ biết đổ lỗi cho nhau thì mối quan hệ sẽ dần trở nên rạn nứt và thậm chí chấm dứt. Ngược lại, lòng vị tha là yếu tố quan trọng giúp chúng ta bỏ qua những hiểu lầm, sai sót của người khác, từ đó củng cố sự gắn bó lâu dài. Ví dụ, trong tình bạn, khi một người bạn không giữ đúng lời hứa, nếu ta sẵn lòng tha thứ và hiểu rằng ai cũng có lúc khó khăn, mối quan hệ sẽ càng thêm bền chặt. Lòng vị tha giúp chúng ta không tập trung vào lỗi lầm mà biết trân trọng những điểm tốt đẹp trong tính cách của người khác. Đặc biệt, lòng vị tha tạo ra một môi trường giao tiếp cởi mở, nơi mà mỗi người đều có cơ hội chia sẻ, lắng nghe và xây dựng tình cảm. Nhờ vậy, sự gắn kết sẽ trở nên sâu sắc và không dễ dàng tan vỡ. |
Lưu ý: mẫu đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha chỉ mang tính tham khảo
Mẫu đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha lớp 9? Học sinh lớp 9 có phải là trẻ em không? (Hình từ Internet)
Học sinh lớp 9 có phải là trẻ em không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT thì tuổi của học sinh lớp 9 như sau:
Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học
...
Như vậy, theo quy định trên, tuổi của học sinh lớp 9 là 14 tuổi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt như học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài, học sinh học vượt hoặc học sinh lưu ban thì tuổi của học sinh lớp 9 có thể lớn hoặc nhỏ hơn 14 tuổi.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 1 Luật Trẻ em 2016 thì trẻ em là người dưới 16 tuổi. Do đó, học sinh lớp 9 vẫn là trẻ em trừ một số trường hợp đặc biệt như học sinh lớp 9 nhập học trễ hoặc lưu ban dẫn đến học sinh lớp 9 có độ tuổi lớn hơn 16 tuổi.
Những hành vi nào mà học sinh lớp 9 không được làm?
Căn cứ Điều 37 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về những điều mà học sinh lớp 9 không được làm như sau:
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.
- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.
- Mua bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất gây nghiện, các chất kích thích khác và pháo, các chất gây cháy nổ.
- Sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho phép.
- Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
- Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.
- Học sinh không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
- Top 3 đoạn văn kể lại câu chuyện Cóc kiện Trời ngắn gọn lớp 5? Học sinh lớp 5 được xét hoàn thành chương trình lớp học khi nào?
- Mẫu viết bài văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi lớp 8? Nội dung nói và nghe môn Ngữ văn lớp 8 có yêu cầu cần đạt ra sao?
- Đề thi IOE cấp trường lớp 5 có đáp án? Kiến thức ngôn ngữ Tiếng Anh cần có ở cấp tiểu học là gì?
- Sinh viên năm nhất bị cảnh cáo học tập khi điểm trung bình tích lũy bao nhiêu?
- Mẫu văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống lớp 8? Yêu cầu cần đạt đối với khả năng đọc hiểu văn bản thông tin của học sinh lớp 8?
- Mẫu viết bài văn trình bày ý kiến về tình trạng nói tục ở học sinh hiện nay môn Ngữ văn lớp 6?
- Tóm tắt Châu Á từ nửa sau thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20 môn Lịch sử lớp 8? Yêu cầu cần đạt của Chương 5 môn Lịch sử lớp 8?
- Soạn bài Đồ gốm gia dụng của người Việt ngắn nhất? Chuyên đề học tập môn Ngữ văn học sinh lớp 11 gồm những nội dung gì?
- Mẫu bài văn nghị luận xã hội về đam mê trong cuộc sống lớp 12? Môn Ngữ văn có phải là môn học bắt buộc không?
- Soạn bài Thị mầu lên chùa ngắn nhất? Học sinh lớp 10 có được tham gia hoạt động diễn kịch trong trường không?