Mẫu dàn ý bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch?
Mẫu dàn ý bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch?
Học sinh tham khảo mẫu dàn ý bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch dưới đây:
Mẫu dàn ý bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch Mẫu 1: Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm tự sự "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố I. Mở bài: Giới thiệu về tác giả Ngô Tất Tố và tác phẩm "Tắt đèn." Tác phẩm "Tắt đèn" là một trong những tác phẩm nổi bật trong văn học hiện thực phê phán của Ngô Tất Tố, viết về cuộc sống khốn khổ của người nông dân trong xã hội phong kiến. Đưa ra luận điểm: Tác phẩm “Tắt đèn” không chỉ phản ánh cuộc sống đau khổ của người nông dân, mà còn thể hiện sự đấu tranh mạnh mẽ của họ trong xã hội đương thời. II. Thân bài: Phân tích nội dung của tác phẩm: Khắc họa cuộc sống nghèo khổ của người nông dân:Mở đầu tác phẩm là hình ảnh chị Dậu, một người phụ nữ nghèo khổ, vất vả, phải đối diện với một xã hội áp bức, bất công. Chị là điển hình cho số phận của người nông dân Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân và phong kiến. Cuộc sống của chị Dậu đầy ắp sự khó khăn: chồng ốm đau, con cái đói khát, chị phải đi làm thuê, bán sức lao động để kiếm sống. Xung đột giữa người dân và bọn cường hào ác bá:Chị Dậu bị bọn cai lệ, cường hào ức hiếp, đòi tiền thuế, gây áp lực và tước đoạt hết tài sản. Hình ảnh bọn cường hào, ác bá, và chính quyền thực dân được khắc họa rõ nét, là những kẻ ăn bám, bóc lột, đè nén người dân một cách tàn nhẫn. Dù hoàn cảnh khó khăn, chị Dậu vẫn thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường, phản kháng lại sự bất công và bảo vệ gia đình, tổ ấm. Đánh giá nghệ thuật trong tác phẩm: Tình huống truyện độc đáo:Tác phẩm được mở đầu bằng một tình huống gay cấn khi chị Dậu bị bọn cai lệ đến đòi tiền thuế. Tình huống này làm nổi bật sự khốn cùng của người nông dân. Cuộc đối đầu giữa chị Dậu và bọn cường hào, thể hiện sự phản kháng mạnh mẽ của người dân đối với áp bức. Lựa chọn nhân vật:Nhân vật chị Dậu được xây dựng là biểu tượng cho người phụ nữ nông dân, là hình mẫu của người lao động nghèo. Tính cách của chị Dậu thể hiện sự hi sinh, nhẫn nhịn, và khát khao công lý. Tác phẩm cũng khắc họa rất rõ sự tàn ác, tham lam của các nhân vật bọn cai lệ, những kẻ đại diện cho sự bất công và thối nát của xã hội phong kiến. Ngôn ngữ sắc sảo, thấm đẫm tính hiện thực:Ngôn ngữ của tác phẩm sử dụng nhiều từ ngữ mộc mạc, dễ hiểu nhưng rất chân thực và sắc sảo trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật. Câu chuyện không chỉ mang tính giải trí mà còn mang tính giáo dục sâu sắc. Mô tả chi tiết, cụ thể:Ngô Tất Tố chú trọng đến việc miêu tả chi tiết các sự kiện, đặc biệt là cảnh chị Dậu bị bọn cai lệ hành hạ. Những chi tiết này giúp làm nổi bật sự bất công và nỗi thống khổ của người dân. III. Kết bài: Tóm tắt lại nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Chỉ ra rằng tác phẩm “Tắt đèn” là một tác phẩm hiện thực sâu sắc, phản ánh chân thực cuộc sống khổ cực của người nông dân dưới ách thống trị của thực dân và phong kiến. Nhấn mạnh thông điệp mà tác phẩm gửi gắm: lên án những thế lực áp bức, đồng thời ca ngợi sự đấu tranh của người dân lao động. Tác phẩm “Tắt đèn” vẫn còn nguyên giá trị, mang tính nhân văn sâu sắc, khơi dậy lòng yêu nước và khát khao công lý trong xã hội. Mẫu 2: Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm kịch "Lão Hạc" của Nam Cao I. Mở bài: Giới thiệu về tác giả Nam Cao và tác phẩm kịch "Lão Hạc." "Lão Hạc" là một trong những tác phẩm nổi tiếng của Nam Cao, viết về số phận của những con người nghèo khổ trong xã hội phong kiến cũ, với những xung đột nội tâm gay gắt. Đưa ra luận điểm: Tác phẩm “Lão Hạc” không chỉ là câu chuyện về số phận bi thảm của một người nông dân nghèo mà còn là bức tranh phản ánh sự đối mặt giữa lòng tự trọng và sự đói nghèo, là lời lên án những bất công trong xã hội. II. Thân bài: Phân tích nội dung tác phẩm: Khắc họa nhân vật Lão Hạc:Lão Hạc là hình ảnh điển hình của người nông dân nghèo, sống trong hoàn cảnh thiếu thốn, nhưng vẫn giữ được lòng tự trọng và nhân cách. Dù bị nghèo đói đẩy đến tuyệt vọng, Lão Hạc vẫn kiên cường bảo vệ nhân phẩm của mình. Lão Hạc bán con chó Vàng – người bạn thân thiết nhất – để có tiền lo liệu cho cái chết của mình, không muốn để lại gánh nặng cho người khác. Xung đột nội tâm của Lão Hạc:Sự giằng xé giữa tình yêu thương con cái và lòng tự trọng. Lão Hạc không muốn con mình biết được sự nghèo đói của mình, không muốn con mình phải chịu đựng cảnh nghèo khổ. Chính vì thế, ông quyết định giết chết con chó để con trai không phải biết sự nghèo khó. Qua đó, Nam Cao thể hiện sự đấu tranh tâm lý giữa lòng tự trọng và sự sống chết, giữa tình yêu thương gia đình và cảm giác tủi nhục, hèn yếu. Đánh giá nghệ thuật trong tác phẩm: Xây dựng nhân vật sâu sắc:Nam Cao xây dựng nhân vật Lão Hạc rất chi tiết, với những mâu thuẫn nội tâm phức tạp. Lão Hạc là mẫu người của tầng lớp nông dân nghèo nhưng đầy lòng tự trọng, yêu thương con cái nhưng lại quyết giấu giếm sự thật về cuộc sống của mình. Cách thể hiện xung đột nội tâm:Xung đột trong tâm hồn Lão Hạc được miêu tả một cách tinh tế, qua những suy nghĩ, hành động và những lời nói của ông. Cảm giác đau khổ khi phải quyết định bán con chó Vàng là biểu hiện của tình yêu thương mù quáng nhưng cũng là sự thắt chặt hơn nữa của cảnh đời bi kịch. Ngôn ngữ và kỹ thuật miêu tả:Ngôn ngữ của Nam Cao sắc bén, giản dị mà sâu sắc. Kỹ thuật miêu tả nội tâm nhân vật được thể hiện rõ qua những monologue của Lão Hạc, khiến người đọc dễ dàng cảm nhận được sự đấu tranh trong lòng ông. Cấu trúc và tình huống kịch:Tình huống kịch trong tác phẩm “Lão Hạc” được xây dựng chặt chẽ, xoáy vào một điểm nút gay cấn khi Lão Hạc quyết định bán con chó, tạo nên một không khí căng thẳng và giàu cảm xúc. III. Kết bài: Tóm tắt lại nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, nhấn mạnh sự khắc họa nhân vật Lão Hạc là một biểu tượng cho sự nghèo khó, nhưng đồng thời cũng là hình mẫu cho sự kiên cường và lòng tự trọng của người nông dân. Tác phẩm “Lão Hạc” là một bài học sâu sắc về nhân phẩm, tình yêu thương gia đình và sự đấu tranh với nghèo đói. Nam Cao đã thành công trong việc khắc họa sâu sắc những xung đột nội tâm của nhân vật và phản ánh một cách chân thực xã hội đương thời. |
*Lưu ý: Thông tin về mẫu dàn ý bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch chỉ mang tính chất tham khảo.
Mẫu dàn ý bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch? (Hình từ Internet)
Tuyển sinh học sinh vào lớp 10 theo quy trình cụ thể ra sao?
Căn cứ theo Điều 12 Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 30/2024/TT-BGDĐT có quy định về quy trình tuyển sinh THPT như sau:
Bước 1: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt kế hoạch tuyển sinh trung học phổ thông. Kế hoạch tuyển sinh trung học phổ thông bao gồm các nội dung cơ bản sau: đối tượng tuyển sinh;
Chỉ tiêu và địa bàn 1 tuyển sinh; phương thức tuyển sinh, chế độ tuyển thẳng, ưu tiên, khuyến khích; thời gian xét tuyển và công bố kết quả tuyển sinh. Kế hoạch tuyển sinh trung học phổ thông được công bố trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
Đối với các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu, kế hoạch tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, Hiệu trưởng trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí quyết định sau khi thống nhất với Sở Giáo dục và Đào tạo nơi trường đặt trụ sở.
Bước 2: Căn cứ kế hoạch tuyển sinh trung học phổ thông đã được phê duyệt, Hội đồng tuyển sinh trung học phổ thông xây dựng và thông báo công khai kế hoạch tuyển sinh của nhà trường; tổ chức việc đăng kí tuyển sinh, tiếp nhận và chuẩn bị nội dung đăng kí tuyển sinh
Bước 3: Hội đồng tuyển sinh trung học phổ thông tổ chức việc tuyển sinh theo kế hoạch tuyển sinh đã được phê duyệt, đề xuất danh sách học sinh trúng tuyển với Hiệu trưởng nhà trường để trình Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
Đối với các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu, danh sách học sinh trúng tuyển do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, Hiệu trưởng trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí phê duyệt.
Tổ chức thi tuyển sinh lớp 10 có quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 13 Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 30/2024/TT-BGDĐT quy định về các trường hợp tuyển thẳng, chế độ ưu tiên tuyển sinh trung học phổ thông như sau:
(1) Môn thi, bài thi
- Số môn thi, bài thi gồm: Toán, Ngữ văn và 01 (một) môn thi hoặc bài thi thứ ba do Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn 01 (một) trong 02 (hai) phương án sau:
+ Môn thi thứ ba được lựa chọn trong số các môn học có đánh giá bằng điểm số trong chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, bảo đảm không chọn cùng một môn thi thứ ba quá 03 (ba) năm liên tiếp;
+ Bài thi thứ ba là bài thi tổ hợp của một số môn học được lựa chọn trong số các môn học có đánh giá bằng điểm số trong chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở.
Đối với các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu có tổ chức thi tuyển riêng thì môn thi hoặc bài thi thứ ba do Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu trực tiếp quản lí lựa chọn.
- Môn thi hoặc bài thi thứ ba được công bố sau khi kết thúc học kì I nhưng không muộn hơn ngày 31 tháng 3 hằng năm.
- Thời gian làm bài thi: môn Ngữ văn: 120 phút; môn Toán: 90 phút hoặc 120 phút; môn thi thứ ba: 60 phút hoặc 90 phút; bài thi thứ ba: 90 phút hoặc 120 phút.
- Nội dung thi nằm trong chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, chủ yếu là lớp 9.
- Đối với việc tuyển sinh vào trường trung học phổ thông chuyên, học sinh phải thi các môn thi, bài thi quy định tại khoản này và 01 (một) môn thi chuyên. Mỗi môn chuyên có 01 (một) đề thi riêng theo chương trình môn học cấp trung học cơ sở, nội dung thi bảo đảm tuyển chọn được học sinh có năng khiếu về môn chuyên đó.
(2) Ra đề thi
- Công tác ra đề thi phải bảo đảm an toàn, bảo mật ở tất cả các khâu: ra đề, in sao đề thi, vận chuyển, bàn giao và bảo quản đề thi. Đề thi bảo đảm tính chính xác, khoa học và tính sư phạm; có đề thi chính thức và đề thi dự bị; mỗi đề thi có đáp án, hướng dẫn chấm thi.
- Hội đồng ra đề thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, thành phần gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo;
+ Phó chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo các phòng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo;
+ Thư kí, người soạn thảo đề thi, người phản biện đề thi; lực lượng công an; nhân viên phục vụ, y tế, bảo vệ.
Thư kí, người soạn thảo đề thi và người phản biện đề thi là chuyên viên, cán bộ quản lí, giảng viên, giáo viên có năng lực chuyên môn phù hợp, am hiểu chương trình môn học ở cấp trung học cơ sở.
Mỗi môn thi có ít nhất 01 (một) người soạn thảo đề thi hoặc phản biện đề thi là giáo viên cấp trung học cơ sở.
Đối với các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu có tổ chức thi tuyển, Hội đồng ra đề thi do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, Hiệu trưởng trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí quyết định thành lập.
- Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng ra đề thi:
+ Xây dựng kế hoạch làm việc;
+ Phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hội đồng;
+ Tổ chức soạn thảo đề thi; tổ chức phản biện đề thi;
+ Duyệt đề thi chính thức, đề thi dự bị, hướng dẫn chấm thi của đề thi chính thức và đề thi dự bị;
+ Xử lí hoặc đề nghị xử lí sự cố bất thường trong quá trình ra đề thi; lập và lưu trữ hồ sơ của Hội đồng; bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật đề thi theo quy định;
+ Xem xét, quyết định hoặc đề nghị hình thức khen thưởng, kỉ luật đối với các thành viên của Hội đồng theo quy định.
(3) Coi thi
- Công tác coi thi phải bảo đảm công bằng, an toàn, nghiêm túc. Quy trình coi thi và phân công trách nhiệm các thành phần tham gia coi thi phải đầy đủ, rõ ràng, bảo đảm tính độc lập, khách quan giữa các khâu; có biện pháp hiệu quả để chống gian lận trong thi cử.
Bố trí cơ cấu giám thị coi thi, giám thị giám sát coi thi phù hợp với số lượng phòng thi. Số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi không quá 24 (hai mươi bốn) thí sinh, mỗi phòng thi bố trí 02 (hai) giám thị coi thi.
- Hội đồng coi thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng trường trung học phổ thông hoặc trường trung học cơ sở; Phó chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông hoặc trường trung học cơ sở; thư kí và giám thị coi thi, giám thị giám sát coi thi là giảng viên, giáo viên, chuyên viên; lực lượng công an; nhân viên phục vụ, y tế, bảo vệ.
Đối với các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu có tổ chức thi tuyển, Hội đồng coi thi do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, Hiệu trưởng trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí quyết định thành lập.
- Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng coi thi: xây dựng kế hoạch làm việc của Hội đồng; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hội đồng; tổ chức cho các thành viên của Hội đồng và thí sinh học tập, nắm vững, thực hiện đúng quy định, hướng dẫn tổ chức thi và các văn bản khác liên quan; tổ chức coi thi; xử lí hoặc đề nghị xử lí các sự cố bất thường trong quá trình coi thi; lập và lưu trữ hồ sơ của Hội đồng; bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật đề thi theo quy định; xem xét, quyết định hoặc đề nghị hình thức khen thưởng, kỉ luật đối với các thí sinh và các thành viên của Hội đồng theo quy định.
(4) Chấm thi
- Việc chấm thi phải bảo đảm an toàn, bảo mật bài thi ở tất cả các khâu: nhận bàn giao bài thi, bảo quản bài thi, làm phách, tổ chức chấm thi. Việc chấm thi phải bảo đảm chính xác, khách quan theo đáp án và hướng dẫn chấm thi.
Với việc chấm thi tự luận, phải tổ chức chấm chung ít nhất 10 (mười) bài thi; tổ chức chấm hai vòng độc lập. Với việc chấm thi trắc nghiệm, nếu sử dụng phần mềm chấm trắc nghiệm, phải tổ chức tập huấn cho giám khảo về sử dụng phần mềm chấm thi trắc nghiệm. Phần mềm chấm thi trắc nghiệm phải bảo đảm chính xác, khoa học; được nghiệm thu trước khi sử dụng.
- Hội đồng chấm thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo; Phó chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo các phòng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; thư kí, giám khảo; lực lượng công an; nhân viên phục vụ, y tế, bảo vệ. Thư kí, giám khảo là giảng viên, giáo viên, chuyên viên; giám khảo chấm thi tự luận là người am hiểu chương trình môn học ở cấp trung học cơ sở; giám khảo chấm thi trắc nghiệm là người sử dụng thành thạo phần mềm chấm trắc nghiệm.
Đối với các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu có tổ chức thi tuyển, Hội đồng chấm thi do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, Hiệu trưởng trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu trực tiếp quản lí quyết định thành lập.
- Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng chấm thi: xây dựng kế hoạch làm việc của Hội đồng; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hội đồng; tổ chức làm phách; tổ chức chấm thi; ghép phách, lên điểm thi; xử lí hoặc đề xuất xử lí các sự cố bất thường trong quá trình chấm thi; lập và lưu trữ hồ sơ của Hội đồng; bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật bài thi theo quy định; xem xét quyết định hoặc đề nghị hình thức khen thưởng, kỉ luật đối với các thành viên của Hội đồng theo quy định.
(5) Phúc khảo bài thi
- Việc phúc khảo bài thi phải bảo đảm an toàn, bảo mật bài thi ở tất cả các khâu: rút bài thi, bàn giao bài thi, bảo quản bài thi, chấm phúc khảo bài thi; quy trình chấm phúc chấm phúc khảo thực hiện như quy trình chấm thi.
- Thành phần, trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng phúc khảo bài thi thực hiện như thành phần, trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng chấm thi quy định tại khoản 4 Điều này. Giám khảo của Hội đồng phúc khảo bài thi không trùng với giám khảo của Hội đồng chấm thi.
(6) Điểm xét tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông
Điểm xét tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông là điểm tổng của các môn thi, bài thi tính theo thang điểm 10 (mười) với mỗi môn thi, bài thi. Việc công bố điểm chuẩn được thực hiện đồng thời với công bố điểm thi.
Lưu ý: Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ quy định tại Quy chế này quy định cụ thể việc ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo bài thi phù hợp với điều kiện thực tế.
Các trường trung học phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu có tổ chức thi tuyên riêng thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học, trường đại học, viện nghiên cứu trực tiếp quản lí hoặc thực hiện theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo nơi trường đặt trụ sở.