Mẫu bài văn phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang lớp 8? Yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở lớp 8 như thế nào?
Mẫu bài văn phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang lớp 8?
Bài thơ "Qua Đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan là một tác phẩm nổi tiếng trong văn học Việt Nam, thể hiện nỗi lòng của tác giả khi đi qua đèo Ngang, một địa danh nổi tiếng nằm giữa hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình. Dưới đây là một số mẫu bài văn phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang lớp 8:
Mẫu bài văn phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang số 1:
Trong dòng chảy văn học Việt Nam, có những tác phẩm không chỉ ghi dấu ấn bởi nội dung sâu sắc mà còn bởi nghệ thuật tinh tế, độc đáo. Một trong số đó là bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan. Bài thơ không chỉ là bức tranh thiên nhiên hoang sơ, vắng vẻ mà còn là tâm trạng buồn man mác của tác giả khi đứng trước cảnh đèo Ngang vào buổi chiều tà. Bà Huyện Thanh Quan, tên thật là Nguyễn Thị Hinh, là một trong những nữ thi sĩ nổi tiếng của văn học Việt Nam thời kỳ trung đại. Bà sống vào thời kỳ nhà Nguyễn, một thời kỳ đầy biến động của lịch sử dân tộc. Tác phẩm "Qua Đèo Ngang" được sáng tác khi bà đi qua đèo Ngang, một địa danh nổi tiếng nằm giữa hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình. Bài thơ thể hiện nỗi lòng của tác giả trước cảnh thiên nhiên hoang sơ và nỗi buồn cô đơn khi xa quê hương. Bước tới đèo Ngang bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Hai câu đề mở ra một khung cảnh thiên nhiên hoang sơ, vắng vẻ. "Bóng xế tà" gợi lên hình ảnh buổi chiều tà, khi ánh nắng dần tắt, tạo nên một không gian mờ ảo, buồn bã. Hình ảnh "cỏ cây chen đá, lá chen hoa" thể hiện sự hoang sơ, tự nhiên của cảnh vật. Sự chen chúc của cỏ cây và đá hoa tạo nên một bức tranh thiên nhiên đầy sức sống nhưng cũng đầy hoang dã. Lom khom dưới núi tiều vài chú, Lác đác bên sông rợ mấy nhà. Hai câu thực tiếp tục miêu tả cảnh vật nhưng chi tiết hơn, cụ thể hơn. Hình ảnh "lom khom dưới núi tiều vài chú" và "lác đác bên sông rợ mấy nhà" gợi lên sự vắng vẻ, thưa thớt của con người. Những người tiều phu lom khom dưới núi và những ngôi nhà lác đác bên sông tạo nên một khung cảnh tĩnh lặng, buồn bã. Sự thưa thớt của con người càng làm tăng thêm nỗi cô đơn, lẻ loi của tác giả. Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc, Thương nhà mỏi miệng cái da da. Hai câu luận thể hiện rõ nỗi lòng của tác giả. Hình ảnh "con cuốc cuốc" và "cái da da" là những hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho nỗi nhớ nước, thương nhà của tác giả. Tiếng kêu của con cuốc và cái da da như tiếng lòng của tác giả, thể hiện nỗi đau, nỗi nhớ quê hương da diết. Nỗi nhớ nước, thương nhà không chỉ là nỗi lòng của riêng tác giả mà còn là nỗi lòng chung của những người con xa quê. Dừng chân đứng lại trời, non, nước, Một mảnh tình riêng, ta với ta. Hai câu kết là sự tổng kết lại toàn bộ cảm xúc của tác giả. Hình ảnh "trời, non, nước" là những yếu tố thiên nhiên bao la, rộng lớn, nhưng lại làm nổi bật lên sự nhỏ bé, cô đơn của con người. "Một mảnh tình riêng, ta với ta" thể hiện nỗi cô đơn, lẻ loi của tác giả khi đứng trước cảnh thiên nhiên rộng lớn. Tác giả chỉ có một mình, đối diện với chính mình và nỗi buồn man mác. Tóm lại bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan không chỉ là bức tranh thiên nhiên hoang sơ, vắng vẻ mà còn là tâm trạng buồn man mác của tác giả khi xa quê hương. Bài thơ thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà da diết và nỗi cô đơn, lẻ loi của tác giả. Với nghệ thuật tinh tế, ngôn ngữ giản dị nhưng giàu sức biểu cảm, bài thơ đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. |
Mẫu bài văn phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang số 2:
Bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan là một tác phẩm nổi bật trong kho tàng văn học Việt Nam, thể hiện rõ nỗi lòng cô đơn và nhớ nhà da diết của tác giả khi qua đèo Ngang. Bà Huyện Thanh Quan, tên thật là Nguyễn Thị Hinh, là một trong những nữ thi sĩ tài năng và nổi tiếng thời kỳ nhà Nguyễn. Bà đã để lại nhiều tác phẩm thơ với nội dung sâu sắc, tinh tế, thể hiện tình cảm, suy tư của người phụ nữ trước cảnh đời và cảnh nước. "Qua Đèo Ngang" là một trong những tác phẩm tiêu biểu của bà, được sáng tác trong bối cảnh bà phải một mình qua đèo Ngang, nơi có cảnh sắc thiên nhiên hoang sơ và hùng vĩ nhưng cũng đầy cô đơn. Ngay từ những câu thơ đầu tiên, người đọc đã cảm nhận được nỗi cô đơn và lạc lõng của tác giả: Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Hình ảnh "bóng xế tà" gợi lên thời điểm hoàng hôn, khi ánh sáng mờ nhạt của mặt trời lặn tạo nên một không gian tĩnh lặng và buồn bã. "Cỏ cây chen đá, lá chen hoa" vừa gợi lên sự hoang sơ, vừa thể hiện sự rối loạn của thiên nhiên, phản ánh tâm trạng không yên ổn của tác giả. Trong những câu thơ tiếp theo, nỗi nhớ nhà của tác giả càng hiện rõ hơn: Lom khom dưới núi tiều vài chú, Lác đác bên sông chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. Những hình ảnh "lom khom dưới núi tiều vài chú", "lác đác bên sông chợ mấy nhà" đều là những hình ảnh bình dị, quen thuộc nhưng trong hoàn cảnh này, chúng lại gợi lên nỗi cô đơn và lạc lõng. Tiếng "con quốc quốc", "cái gia gia" như âm thanh của nỗi lòng nhớ nước, nhớ nhà, càng làm tăng thêm nỗi nhớ thương da diết của tác giả. Về khía cạnh nội dung, bài thơ Qua Đèo Ngang không chỉ là lời bộc bạch nỗi lòng của tác giả mà còn là bức tranh thu nhỏ về cuộc sống và cảnh vật Việt Nam thời kỳ đó. Qua những câu thơ, ta thấy được hình ảnh một vùng đèo Ngang hoang sơ, hùng vĩ nhưng cũng đầy cô đơn và lạc lõng. Điều này không chỉ phản ánh nỗi lòng của tác giả mà còn là tiếng lòng của nhiều người con xa quê hương, phải chịu cảnh cô đơn, lạc lõng nơi đất khách quê người. Về mặt nghệ thuật, bài thơ sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, một thể thơ truyền thống nhưng được Bà Huyện Thanh Quan vận dụng một cách tài tình và sáng tạo. Những hình ảnh "cỏ chen đá, lá chen hoa", "lom khom", "lác đác" đều là những hình ảnh gợi hình, gợi cảm, giúp người đọc dễ dàng hình dung được cảnh vật và cảm xúc của tác giả. Bên cạnh đó, việc sử dụng những từ láy như "lom khom", "lác đác" cũng tạo nên âm điệu mềm mại, du dương cho bài thơ. Bài thơ "Qua Đèo Ngang" không chỉ là một tác phẩm văn học đẹp về nghệ thuật mà còn là lời tâm sự đầy cảm xúc của tác giả về nỗi cô đơn, nhớ nhà khi qua đèo Ngang. Từ đó, chúng ta hiểu thêm về tâm hồn và tình cảm của người xưa, đồng thời cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn ngữ và nghệ thuật thơ ca truyền thống. Trong thời đại hiện nay, những giá trị này vẫn còn nguyên vẹn, giúp chúng ta kết nối với quá khứ và cảm nhận sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử của đất nước. |
Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo!
Mẫu bài văn phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang lớp 8? Yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở lớp 8 như thế nào? (Hình từ Internet)
Yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở lớp 8 như thế nào?
Tại Điều 30 Luật Giáo dục 2019 có quy định như sau:
Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
...
2. Yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở các cấp học được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật;
b) Giáo dục trung học cơ sở củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp;
c) Giáo dục trung học phổ thông củng cố, phát triển nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho học sinh, có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
...
Như vậy, yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở lớp 8 nói riêng và cấp trung học cơ sở nói chung là củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc;
Bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp;
Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu nào?
Theo Điều 31 Luật Giáo dục 2019 chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông;
- Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước;
- Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông;
- Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông;
- Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành.
- Đã có Dự thảo về Quy chế tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ? Tiêu chuẩn của đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ như thế nào?
- Đáp Án Tuần 1 Cuộc Thi Quân Đội Nhân Dân Việt Nam 80 năm 2024 trên Báo Cáo Viên? Cuộc thi có phải do Bộ Giáo dục tổ chức không?
- Lịch bồi dưỡng STEM tháng 12 năm 2024 TP Hồ Chí Minh? Quy trình xây dựng bài học STEM có gì?
- Mẫu bài văn nghị luận xã hội 600 chữ về sự thiếu kiên nhẫn của tuổi trẻ hiện nay? Yêu cầu cần đạt khi tìm hiểu phong cách sáng tác của lớp 12?
- Công thức tính mol? Công thức tính mol có được học trong môn Khoa học tự nhiên lớp 8 không?
- Mẫu viết đoạn văn nêu ý kiến về một hiện tượng xã hội lớp 5? 05 kiểu văn bản mà học sinh lớp 5 được học là gì?
- Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 10 có đáp án mới nhất? Điều kiện để học sinh lớp 10 được lên lớp là gì?
- Cách mở bài hay nhất cho tất cả các tác phẩm văn học lớp 12? Môn Ngữ văn lớp 12 có những nội dung gì?
- Cách viết kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 trong bản kiểm điểm cuối năm 2024?
- Top 05 mẫu bài nghị luận xã hội 600 chữ về những vấn đề tiêu cực trong giới trẻ hiện nay? Có mấy kiểu văn bản trong môn Ngữ văn lớp 12?