Lập dàn ý cho bài văn thuật lại một sự việc lớp 4? Nội dung kiến thức tiếng Việt lớp 4 quy định ra sao?

Tham khảo một số mẫu lập dàn ý cho bài văn thuật lại một sự việc lớp 4? Kiến thức tiếng Việt lớp 4 quy định nội dung ra sao?

Lập dàn ý cho bài văn thuật lại một sự việc lớp 4?

Dưới đây là hai mẫu dàn ý để thuật lại một sự việc dành cho học sinh lớp 4:

Mẫu 1: Thuật lại buổi đi tham quan cùng lớp

1. Mở bài

Giới thiệu về chuyến đi tham quan (thời gian, địa điểm, mục đích).

Cảm xúc háo hức, vui vẻ trước khi đi.

2. Thân bài

Di chuyển đến địa điểm tham quan:

Cả lớp tập trung, lên xe di chuyển.

Cảnh vật trên đường, không khí vui vẻ.

Hoạt động tại điểm tham quan:

Tham quan các địa điểm nổi bật.

Nghe thuyết minh, tìm hiểu thông tin thú vị.

Chụp ảnh, vui chơi cùng bạn bè.

Kết thúc chuyến đi:

Tạm biệt địa điểm, lên xe về trường.

Cảm xúc tiếc nuối nhưng vui vẻ.

3. Kết bài

Ấn tượng sâu sắc về chuyến đi.

Bài học hoặc kỷ niệm đáng nhớ.

Mong muốn có thêm những chuyến đi tương tự.

Mẫu 2: Thuật lại một lần giúp đỡ người khác

1. Mở bài

Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra sự việc (thời gian, địa điểm).

Gặp ai, thấy điều gì khiến em quyết định giúp đỡ.

2. Thân bài

Diễn biến câu chuyện:

Nhìn thấy một cụ già đang loay hoay qua đường.

Em chạy đến, lễ phép hỏi thăm và đề nghị giúp đỡ.

Cẩn thận dìu cụ sang đường an toàn.

Cụ già cảm ơn, em cảm thấy vui và hạnh phúc.

3. Kết bài

Cảm xúc sau khi giúp đỡ người khác.

Bài học rút ra về lòng tốt và sự quan tâm đến mọi người.

Mong muốn tiếp tục làm những việc tốt trong tương lai.

Hai mẫu này sẽ giúp các bạn học sinh lớp 4 có khung bài viết rõ ràng và dễ dàng triển khai nội dung hơn.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Lập dàn ý cho bài văn thuật lại một sự việc lớp 4? Nội dung kiến thức tiếng Việt lớp 4 quy định ra sao?

Lập dàn ý cho bài văn thuật lại một sự việc lớp 4? Nội dung kiến thức tiếng Việt lớp 4 quy định ra sao? (Hình từ Internet)

Nội dung kiến thức tiếng việt lớp 4 quy định ra sao?

Căn cứ chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định nội dung kiến thức tiếng việt lớp 4 bao gồm các nội dung cơ bản như sau:

1. Quy tắc viết tên riêng của cơ quan, tổ chức

2.1. Vốn từ theo chủ điểm

2.2. Công dụng của từ điển, cách tìm từ và nghĩa của từ trong từ điển

2.3. Nghĩa của một số thành ngữ dễ hiểu

2.4. Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng

2.5. Tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ trong việc biểu đạt nghĩa

3.1. Danh từ, động từ, tính từ: đặc điểm và chức năng

3.2. Danh từ riêng và danh từ chung: đặc điểm và chức năng

3.3. Câu và thành phần chính của câu: đặc điểm và chức năng

3.4. Trạng ngữ của câu: đặc điểm và chức năng (bổ sung thông tin)

3.5. Công dụng của dấu gạch ngang ( đặt ở đầu dòng để đánh dấu các ý liệt kê); dấu gạch nối (nối các từ ngữ trong một liên danh); dấu ngoặc kép (đánh dấu tên của một tác phẩm, tài liệu); dấu ngoặc đơn (đánh dấu phần chú thích)

4.1. Biện pháp tu từ nhân hoá: đặc điểm và tác dụng

4.2. Câu chủ đề của đoạn văn: đặc điểm và chức năng

4.3. Cấu trúc ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) của văn bản: đặc điểm và chức năng của mỗi phần

4.4. Kiểu văn bản và thể loại

- Bài văn kể lại một sự việc bản thân đã chứng kiến; bài văn kể lại câu chuyện, có kèm tranh minh hoạ

- Bài văn miêu tả: bài văn miêu tả con vật, cây cối

- Đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một nhân vật

- Đoạn văn nêu ý kiến về một câu chuyện, nhân vật hay một sự việc, nêu lí do vì sao có ý kiến như vậy

- Văn bản hướng dẫn các bước thực hiện một công việc; giấy mời, đơn, thư, báo cáo công việc

5. Thông tin bằng hình ảnh, số liệu (phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ)

Có tối đa bao nhiêu học sinh đối với lớp tiểu học?

Căn cứ tại Điều 16 Điều lệ Trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:

Lớp học, tổ chức lớp học, khối lớp học, điểm trường
1. Học sinh được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có không quá 35 học sinh do một giáo viên chủ nhiệm phụ trách. Mỗi lớp học hoà nhập có không quá 02 học sinh khuyết tật, trường hợp đặc biệt, hiệu trưởng căn cứ vào điều kiện thực tế để sắp xếp, bố trí thêm học sinh khuyết tật trong một lớp học để đảm bảo cho những học sinh khuyết tật có nhu cầu và có khả năng học tập đều được đi học.
Ở những địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn có thể tổ chức lớp ghép. Số lượng học sinh và số nhóm trình độ trong một lớp ghép phải phù hợp với năng lực dạy học của giáo viên và điều kiện thực tế của nhà trường. Một lớp ghép có không quá 02 nhóm trình độ, trường hợp đặc biệt sẽ do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng không quá 03 nhóm trình độ. Một lớp ghép có không quá 15 học sinh.
2. Lớp học có lớp trưởng và các lớp phó. Học sinh trong lớp được chia thành các tổ, mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó. Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó do học sinh ứng cử hoặc giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, được học sinh trong lớp, trong tổ bầu chọn và luân phiên trong năm học. Hình thức tổ chức lớp học được thực hiện linh hoạt phù hợp với từng đối tượng và điều kiện thực tế.
Hoạt động của lớp học đảm bảo tính dân chủ, tự quản, hợp tác. Mỗi học sinh được chủ động thảo luận, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, nhóm, lớp với sự hỗ trợ của giáo viên.

Như vậy, đối chiếu quy định thì lớp tiểu học có tối đa 35 học sinh.

Cùng chủ đề
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;