Hướng dẫn cách xác định giá dịch vụ giáo dục đào tạo từ ngày 16/12/2024 theo Thông tư 14?

Cách tính giá dịch vụ giáo dục đào tạo theo Thông tư 14? Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dựa trên phương pháp nào?

Hướng dẫn cách xác định giá dịch vụ giáo dục đào tạo từ ngày 16/12/2024 theo Thông tư 14?

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 14/2024/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về cách xác định chi phí dịch vụ giáo dục như sau:

Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo xác định theo công thức sau:

Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo = (Chi phí tiền lương + Chi phí vật tư + Chi phí quản lý+ Chi phí khấu hao/hao mòn tài sản cố định + Chi phí khác)

Trong đó:

[1] Chi phí tiền lương

Chi phí tiền lương gồm các khoản tiền phải trả cho giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động trực tiếp tham gia thực hiện dịch vụ giáo dục, đào tạo gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các chi phí khác phải chi trả theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chi phí tiền lương

=

Định mức lao động

x

Đơn giá tiền lương hoặc chi phí tiền công (đồng/giờ)

Theo công thức trên thì:

- Định mức lao động: tính theo công thức sau

Định mức lao động = Định mức lao động trực tiếp (giảng dạy lý thuyết; hướng dẫn thực hành; hướng dẫn tiểu luận, luận án, luận văn...) + Định mức lao động gián tiếp (quản lý; phục vụ...).

+ Định mức lao động trực tiếp là thời gian giảng dạy lý thuyết; hướng dẫn thực hành; hướng dẫn tiểu luận, luận án, luận văn...

+ Định mức lao động gián tiếp được tính theo tỷ lệ % của lao động trực tiếp.

- Đơn giá tiền lương thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về tiền lương; chi phí tiền công hoặc các quy định về vị trí, chế độ việc làm của người lao động là chi phí phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

Lưu ý:

Căn cứ điều kiện và yêu cầu thực tế, chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương của cơ sở giáo dục đảm bảo hoạt động hiệu quả của đơn vị và phải được quy định chi tiết trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

[2] Định mức thiết bị

- Xác định chủng loại thiết bị;

- Xác định thông số kỹ thuật cơ bản của thiết bị;

- Xác định thời gian sử dụng từng chủng loại thiết bị;

- Tổng hợp định mức thiết bị.

Các thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ của lao động gián tiếp tại cơ sở giáo dục không được tính trong định mức thiết bị.

[3] Định mức vật tư

- Xác định chủng loại vật tư;

- Xác định số lượng/khối lượng theo từng loại vật tư: Căn cứ vào chủng loại thiết bị, thời gian máy chạy có tải (tiêu hao vật tư);

- Xác định tỷ lệ (%) thu hồi vật tư: Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của vật tư để tính tỷ lệ (%) thu hồi;

- Xác định yêu cầu kỹ thuật cơ bản của vật tư: Mô tả thông số kỹ thuật của từng loại vật tư phù hợp trong đào tạo.

[4] Định mức cơ sở vật chất

[4.1] Định mức sử dụng khu học lý thuyết cho 01 người học:

Đlt = Slt x Tlt

Trong đó:

- Đlt: Định mức sử dụng khu học lý thuyết của 01 người học trong quá trình đào tạo (đơn vị tính m2 x giờ/người học);

- Slt: Diện tích sử dụng trung bình của 01 người học tại khu học lý thuyết trong quá trình đào tạo (đơn vị tính m2/người học);

- Tlt: Tổng thời gian sử dụng tại khu học lý thuyết của 01 người học trong quá trình đào tạo (đơn vị tính giờ).

[4.2] Định mức sử dụng từng khu thực hành, thực tập, thí nghiệm của 01 người học trong quá trình đào tạo:

Đth = Sth x Tth

Trong đó:

- Đth: Định mức sử dụng từng khu thực hành, thực tập, thí nghiệm của 01 người học trong quá trình đào tạo (m2 x giờ/người học);

- Sth: Diện tích sử dụng trung bình từng khu thực hành, thực tập, thí nghiệm của 01 người học trong quá trình đào tạo (m2/người học);

- Tth: Tổng thời gian sử dụng từng khu thực hành, thực tập, thí nghiệm của 01 người học trong quá trình đào tạo (giờ).

[4.3] Định mức các khu chức năng, hạ tầng kỹ thuật khác trong trường được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với tổng định mức khu học lý thuyết và khu thực hành, thực tập, thí nghiệm.

Hướng dẫn cách xác định giá dịch vụ giáo dục đào tạo từ ngày 16/12/2024 theo Thông tư 14?

Hướng dẫn cách xác định giá dịch vụ giáo dục đào tạo từ ngày 16/12/2024 theo Thông tư 14? (Hình từ Internet)

Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dựa trên phương pháp nào?

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 14/2024/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về phương pháp xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật như sau:

- Phương pháp tiêu chuẩn:

Căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy định của pháp luật về thời gian lao động, chế độ nghỉ ngơi, mức tiêu hao máy móc, thiết bị để xây dựng các định mức lao động, thiết bị, vật tư và cơ sở vật chất đối với từng công việc, làm cơ sở tính toán xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.

- Phương pháp thống kê tổng hợp:

Căn cứ số liệu thống kê hằng năm hoặc trong các kỳ báo cáo trong thời gian 03 năm liên tục trước thời điểm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và thực tế giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.

- Phương pháp phân tích thực nghiệm:

Thực hiện tổ chức khảo sát, thực nghiệm theo từng quy trình, nội dung công việc; căn cứ kết quả khảo sát, thực nghiệm để phân tích, tính toán từng yếu tố cấu thành định mức.

- Phương pháp so sánh:

Căn cứ vào các định mức của công việc, sản phẩm tương đương đã thực hiện trong thực tế để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.

Định mức kinh tế - kỹ thuật phân loại theo mấy nhóm?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 14/2024/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về phân loại định mức kinh tế - kỹ thuật như sau:

Phân loại định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Phân loại theo cơ quan có thẩm quyền ban hành
a) Định mức kinh tế - kỹ thuật cấp Bộ là định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng, thẩm định và ban hành để áp dụng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo theo các khối ngành;
b) Định mức kinh tế - kỹ thuật cấp địa phương là định mức kinh tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, thẩm định và ban hành đối với các dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cao đẳng sư phạm và giáo dục thường xuyên của địa phương để áp dụng trong phạm vi các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục trực thuộc địa phương;
c) Định mức kinh tế - kỹ thuật cấp cơ sở là định mức kinh tế - kỹ thuật do các cơ sở giáo dục xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền, phục vụ cho hoạt động chuyên môn của cơ sở giáo dục.
2. Phân loại theo nhóm dịch vụ sự nghiệp công
Định mức kinh tế - kỹ thuật theo các nhóm Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Như vậy, thông qua quy định trên thì định mức kinh tế - kỹ thuật phân loại theo 2 nhóm đó là phân loại theo cơ quan có thẩm quyền ban hành và phân loại theo nhóm dịch vụ sự nghiệp công.

Ngành giáo dục
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
4 phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật lĩnh vực giáo dục đào tạo?
Hỏi đáp Pháp luật
Học tập là quyền hay nghĩa vụ của công dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Công đoàn ngành Giáo dục đề nghị rà soát đối chiếu việc đóng 2% kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khung trình độ quốc gia Việt Nam bao gồm mấy bậc?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Luật Di sản văn hóa 2024? Quy định Hoạt động giáo dục của bảo tàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảm bảo giáo dục trong SDGs là gì? Nhà nước có ưu tiên đầu tư tài chính cho xây dựng trường học không?
Hỏi đáp Pháp luật
7 Vị trí công tác lĩnh vực giáo dục đào tạo phải định kỳ chuyển đổi từ ngày 14 tháng 1 năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân tích vai trò của công nghệ thông tin, thiết bị số, công nghệ trong dạy học, giáo dục? Mục tiêu chuyển đổi số trong dạy học thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo Thông tư 19 là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tinh gọn bộ máy đề xuất chuyển 02 Đại học Quốc gia về Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý theo Kế hoạch 140?
Tác giả: Võ Phi
Lượt xem: 152

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;