Học sinh lớp mấy phải làm thẻ căn cước?

Học sinh lớp 9 có quyền và nhiệm vụ gì? Phải làm thẻ căn cước khi là học sinh lớp mấy?

Học sinh học lớp mấy phải làm thẻ căn cước?

Căn cứ tại Điều 19 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Người được cấp thẻ căn cước
1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
.....
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 33 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT cũng có quy định như sau:

Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.

Theo đó, học sinh là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước

Trong đó, học sinh lớp 6 là 11 tuổi và chương trình giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học. Do đó, nếu không thuộc các trường hợp học vượt thì thông thường học sinh 14 tuổi tương đương học sinh lớp 9, phải làm thẻ căn cước theo quy định.

Học sinh lớp mấy phải làm thẻ căn cước?

Học sinh lớp mấy phải làm thẻ căn cước? (Hình từ Internet)

Học sinh lớp 9 thì năm 2024 sẽ chính xác là bao nhiêu tuổi?

Căn cứ tại Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định như sau:

Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.
4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.
5. Học sinh trong độ tuổi quy định ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường trung học tại nơi cư trú hoặc trường trung học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.

Theo đó, tuổi của học sinh lớp 1 là 06 tuổi, tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi, tuổi của học sinh lớp 10 là 15 tuổi

Như vậy, người sinh năm 2010 sẽ được 14 tuổi, là độ tuổi của học sinh vào học lớp 9.

Dưới đây là Bảng năm sinh, tuổi theo lớp năm 2024:

LỚP

NĂM SINH

TUỔI NĂM 2024

Lớp 1

Năm 2018

6 tuổi

Lớp 2

Năm 2017

7 tuổi

Lớp 3

Năm 2016

8 tuổi

Lớp 4

Năm 2015

9 tuổi

Lớp 5

Năm 2014

10 tuổi

Lớp 6

Năm 2013

11 tuổi

Lớp 7

Năm 2012

12 tuổi

Lớp 8

Năm 2011

13 tuổi

Lớp 9

Năm 2010

14 tuổi

Lớp 10

Năm 2009

15 tuổi

Lớp 11

Năm 2008

16 tuổi

Lớp 12

Năm 2007

17 tuổi

Lưu ý: Bảng tuổi trên không áp dụng đối với trường hợp học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn quy định.

Học sinh lớp 9 có quyền và nhiệm vụ gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định nhiệm vụ của học sinh trung học nói chung và học sinh lớp 9 nói riêng như sau:

- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.

- Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.

- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.

- Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.

- Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.

(2) Về quyền lợi:

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định quyền của học sinh trung học như sau:

- Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể thao của nhà trường theo quy định.

- Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lóp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT.

- Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.

- Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt.

- Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Trung học cơ sở
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024 là kỷ niệm bao nhiêu năm ngày Cách mạng Tháng 8 thành công?
Hỏi đáp Pháp luật
So sánh trường THCS tư thục với trường THCS công lập như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh cấp trung học cơ sở học trong vòng mấy năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Độ tuổi bắt đầu học trung học cơ sở là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh lớp mấy phải làm thẻ căn cước?
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh trung học cơ sở sẽ được miễn học phí vào tháng 9 năm 2025 đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường trung học cơ sở công lập xác định vị trí việc làm cho người làm việc theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các trường trung học cơ sở hiện nay ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Có trường chuyên ở cấp trung học cơ sở hay không?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 118

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;