Học sinh khuyết tật có thể vào lớp 6 khi chưa hoàn thành chương trình tiểu học không?

Trường hợp học sinh khuyết tật chưa học xong cấp tiểu học thì có thể lên học cấp 2 (THCS) hay không?

Học sinh khuyết tật có thể vào lớp 6 khi chưa hoàn thành chương trình tiểu học không?

Căn cứ theo Điều 4 Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT) có quy định:

TUYỂN SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Hồ sơ tuyển sinh
1. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
2. Học bạ cấp tiểu học hoặc các hồ sơ khác có giá trị thay thế học bạ.
Tổ chức tuyển sinh
1. Đối tượng tuyển sinh là người đã hoàn thành Chương trình tiểu học.
2. Tuyển sinh trung học cơ sở theo phương thức xét tuyển. Trường hợp cơ sở giáo dục có số học sinh đăng ký vào học lớp 6 nhiều hơn chỉ tiêu tuyển sinh, sở giáo dục và đào tạo hướng dẫn thực hiện phương án tuyển sinh theo phương thức xét tuyển hoặc kết hợp xét tuyển với kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh
3. Sở giáo dục và đào tạo quyết định tổ chức tuyển sinh trung học cơ sở.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì đối tượng tuyển sinh vào trường THCS là người đã hoàn thành chương trình tiểu học không phân biệt đối tượng là ai.

Vì vậy cho dù là học sinh khuyết tật muốn học tại trường trung học cơ sở thì cũng phải hoàn hành chương trình tiểu học.

Học sinh khuyết tật có thể vào lớp 6 khi chưa hoàn thành chương trình tiểu học không?

Học sinh khuyết tật có thể vào lớp 6 khi chưa hoàn thành chương trình tiểu học không? (Hình từ Internet)

Học sinh khuyết tật 18 tuổi còn đủ độ tuổi để vào học ở trường THCS hay không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định về độ tuổi của học sinh trường trung học cơ sở như sau:

Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.
4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.
5. Học sinh trong độ tuổi quy định ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường trung học tại nơi cư trú hoặc trường trung học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.

Như vậy, đối chiếu quy định trên về độ tuổi thì học sinh khuyết tật có thể nhập học vào cấp học cao hơn 3 tuổi so với học sinh bình thường. Vì vậy học sinh khuyết tật độ tuổi cao nhất khi vào học trung học cơ sở (lớp 6) là 14 tuổi.

Cho nên khi đã 18 tuổi thì học sinh khuyết tật không thể đủ độ tuổi để học trung học cơ sở theo hình thức giáo dục chính quy được nữa.

Học sinh khuyết tật sẽ được hưởng những chính sách gì khi tuyển sinh vào cấp 2?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC như sau:

Ưu tiên nhập học và tuyển sinh
1. Ưu tiên nhập học
Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 3 tuổi.
2. Ưu tiên tuyển sinh
a) Đối với trung học cơ sở, trung học phổ thông
Người khuyết tật được hưởng chế độ tuyển thẳng vào trung học phổ thông như đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú và học sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định tại Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Đối với trung cấp chuyên nghiệp
Người khuyết tật được xét tuyển thẳng vào trung cấp chuyên nghiệp theo Quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp hoặc các trường có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp căn cứ kết quả học tập ở phổ thông của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét và quyết định tuyển thẳng vào học.
c) Đối với đại học, cao đẳng
Người khuyết tật đặc biệt nặng được xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng. Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả học tập ở phổ thông của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét và quyết định tuyển thẳng vào học.
Người khuyết tật nặng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng khi đăng kí xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì Học sinh khuyết tật sẽ được hưởng những chính sách tuyển thẳng khi vào cấp 2 (THCS).

Học sinh khuyết tật
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh khuyết tật có được miễn môn giáo dục thể chất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung mấy tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh khuyết tật 9 tuổi còn được đăng ký vào học lớp 1 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách học bổng, hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập cho học sinh khuyết tật như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh khuyết tật có thể vào lớp 6 khi chưa hoàn thành chương trình tiểu học không?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 467
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;