Học sinh dưới 14 tuổi thì có được làm thẻ căn cước hay không?

Trẻ 06 tuổi học lớp mấy? Làm thẻ căn cước cho học sinh dưới 14 tuổi có được không?

Học sinh dưới 14 tuổi thì có được làm thẻ căn cước hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023 có nêu rõ như sau:

Người được cấp thẻ căn cước
1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Đồng thời tại Điều 21 Luật Căn cước 2023 có nêu rõ như sau

Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước
1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
2. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước
...
2. Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
a) Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
b) Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.

Theo đó, độ tuổi cấp thẻ căn cước là từ đủ 14 tuổi và học sinh là công dân Việt Nam dưới 14 tuổi vẫn được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Trong đó, từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.

Lưu ý: Công dân đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi

Tuy nhiên thẻ căn cước đã được cấp trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước trên có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

Tức là nếu trẻ dưới 14 tuổi đi làm thẻ Căn cước (trong thời hạn 02 năm trước tuổi cấp thẻ là 14 tuổi thì thẻ này sẽ có giá trị tiếp đến mốc tuổi đổi thẻ tiếp theo. (25 tuổi).

Học sinh dưới 14 tuổi thì có được làm thẻ căn cước hay không?

Học sinh dưới 14 tuổi thì có được làm thẻ căn cước hay không? (Hình từ Internet)

Trẻ 06 tuổi học lớp mấy?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.

Căn cứ theo quy định trên thì trẻ đủ 06 tuổi sẽ học lớp 01.

Thủ tục cấp thẻ căn cước cho học sinh dưới 14 tuổi như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023, người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:

- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;

- Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;.

Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.

Giáo dục phổ thông
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thời lượng giáo dục cấp tiểu học chương trình giáo dục phổ thông là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoàn thành tuyển sinh các lớp đầu cấp trước 31/7/2024 đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh mô đun 13 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh dưới 14 tuổi thì có được làm thẻ căn cước hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung mô đun 8 về xây dựng văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Bồi dưỡng về thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông là mô đun mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm những yêu cầu như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sinh năm 2010 học lớp mấy năm 2024? Bảng năm sinh, tuổi theo lớp năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mục đích sinh hoạt chuyên môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học?
Hỏi đáp Pháp luật
Module 2 xây dựng phong cách của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nay ra sao?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;