Hồ sơ công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam từ 2/11/2024 ra sao?

Từ ngày 2 tháng 11 năm 2024, hồ sơ công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam như thế nào?

Hồ sơ công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam từ 2/11/2024 ra sao?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 02/11/2024) quy định hồ sơ công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam bao gồm như sau::

- Bản sao văn bằng hoặc bản sao từ sổ gốc cấp văn bằng đề nghị công nhận kèm theo bản công chứng dịch sang tiếng Việt;

- Bản sao phụ lục văn bằng hoặc bảng kết quả học tập kèm theo bản công chứng dịch sang tiếng Việt;

- Bản sao công chứng văn bằng, chứng chỉ có liên quan trực tiếp (nếu có);

- Minh chứng thời gian học ở nước ngoài (nếu có): Quyết định cử đi học và tiếp nhận của đơn vị quản lý lao động; hộ chiếu, các trang thị thực có visa, dấu xuất nhập cảnh phù hợp với thời gian du học hoặc giấy tờ minh chứng khác;

- Văn bản ủy quyền xác minh thông tin về văn bằng (nếu đơn vị xác thực yêu cầu).

Hồ sơ công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam từ 2/11/2024 ra sao?

Hồ sơ công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam từ 2/11/2024 ra sao? (Hình từ Internet)

Trình tự, kết quả công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam từ 2/11/2024 như thế nào?

Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 02/11/2024) thì trình tự kết quả công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam từ 2/11/2024 như sau:

Bước 1: Người đề nghị công nhận văn bằng cung cấp các thông tin về văn bằng quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT và tải hồ sơ lên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng) và thực hiện thanh toán lệ phí theo quy định.

Bước 2: Việc tải hồ sơ lên Cổng dịch vụ công trực tuyến như sau:

- Trường hợp người đề nghị công nhận văn bằng có thông tin, minh chứng để xác thực trực tiếp từ cơ sở giáo dục cấp bằng hoặc cơ quan có thẩm quyền xác thực thì cung cấp thông tin, minh chứng để xác thực trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng đồng thời tải lên cổng dịch vụ công trực tuyến: bản quét (scan) các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT (không cần chứng thực bản sao điện tử từ bản chính); chứng thực bản sao điện tử từ bản chính các thành phần hồ sơ quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 7 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT;

- Trường hợp người đề nghị công nhận văn bằng không có thông tin, minh chứng để xác thực trực tiếp thì thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính các hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 7 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT, kèm theo văn bản ủy quyền xác minh thông tin về văn bằng (nếu đơn vị xác thực yêu cầu) và tải lên cổng dịch vụ công trực tuyến;

- Trường hợp không tải hồ sơ lên cổng dịch vụ công trực tuyến, người đề nghị công nhận văn bằng nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng các hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.

Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng có trách nhiệm trả kết quả công nhận văn bằng cho người đề nghị công nhận văn bằng. Trường hợp cần xác minh thông tin về văn bằng từ cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc đơn vị xác thực nước ngoài, thời hạn trả kết quả công nhận văn bằng không vượt quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ công nhận văn bằng.

Kết quả công nhận văn bằng được ghi trên giấy công nhận theo mẫu tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT.

Trường hợp văn bằng không đủ điều kiện công nhận hoặc quá thời hạn quy định mà không đủ căn cứ xác minh thông tin về văn bằng, cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng phải trả lời bằng văn bản hoặc thư điện tử cho người đề nghị công nhận văn bằng.

Trường hợp không xác định được mức độ tương đương của văn bằng với trình độ đào tạo quy định tại Khung trình độ quốc gia Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng cung cấp thông tin và công nhận giá trị của văn bằng theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính.

Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền công nhận bằng lập sổ cấp giấy công nhận, trong đó ghi các thông tin về: họ tên, ngày tháng năm sinh của người được công nhận văn bằng; tên cơ sở giáo dục cấp bằng; hình thức đào tạo; trình độ tương đương với Khung trình độ quốc gia Việt Nam hoặc trình độ theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính; số vào sổ cấp giấy công nhận.

Cơ sở giáo dục đại học tự đánh giá văn bằng để sử dụng trong hoạt động đào tạo lập hồ sơ đánh giá văn bằng và lưu trữ theo quy định.

Điều kiện công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp là gì?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT thì điều kiện công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp như sau:

- Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học được công nhận khi chương trình giáo dục có thời gian học, nghiên cứu phù hợp với Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam và đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

+ Chương trình giáo dục được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính kiểm định chất lượng tương ứng với hình thức đào tạo;

+ Cơ sở giáo dục nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính cho phép đào tạo, cấp bằng hoặc đã được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính kiểm định chất lượng.

- Văn bằng được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động tại nước khác nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính (bao gồm cả Việt Nam) được công nhận khi cơ sở giáo dục đó được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của hai nước cho phép mở phân hiệu, cho phép đào tạo hoặc phê duyệt việc hợp tác, liên kết đào tạo; thực hiện hoạt động đào tạo theo giấy phép đồng thời đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT.

- Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học theo hình thức đào tạo trực tuyến, đào tạo trực tiếp kết hợp trực tuyến được công nhận khi đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT và một trong hai điều kiện sau:

+ Chương trình đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép đào tạo tại Việt Nam khi người học lưu trú và học tập tại Việt Nam;

+ Chương trình đào tạo được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước nơi tổ chức đào tạo cấp phép khi người học lưu trú và học tập tại nước đó.

- Việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và các trường hợp bất khả kháng khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.

Bằng tốt nghiệp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam từ 2/11/2024 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bằng chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông cho học sinh khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng tốt nghiệp trung cấp có giá trị tương đương với bằng tốt nghiệp THPT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu cấp phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở là mẫu nào? Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở có được ghi tiếng nước ngoài hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở bị thu hồi khi nào? Thu hồi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở có được đăng tải trên cổng thông tin điện tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai sẽ là người cấp bằng tốt nghiệp THCS cho học sinh khi đã học xong?
Hỏi đáp Pháp luật
Phôi bằng tốt nghiệp THCS là gì? Hồ sơ đề nghị cấp nộp tại đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào bị hạ bằng tốt nghiệp trung cấp? Điều kiện tốt nghiệp trình độ trung cấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để sinh viên được xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp đại học là gì?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;