02:40 | 02/08/2024

Giáo viên trung học cơ sở hạng 3 phải có trình độ đào tạo, bồi dưỡng ra sao?

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên trung học cơ sở hạng 3 như thế nào?

Giáo viên trung học cơ sở hạng 3 phải có trình độ đào tạo, bồi dưỡng ra sao?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT thì tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giảng viên trung học cơ sở hạng 3 như sau:

- Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.

Giáo viên trung học cơ sở hạng 3 phải có trình độ đào tạo, bồi dưỡng ra sao?

Giáo viên trung học cơ sở hạng 3 phải có trình độ đào tạo, bồi dưỡng ra sao? (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng 3 như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1, khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định về nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng 3 như sau:

(1). Nhiệm vụ

- Xây dựng kế hoạch giáo dục của môn học được phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở;

- Dạy học và giáo dục học sinh theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường và tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;

- Sử dụng các phương pháp dạy học, giáo dục theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh;

- Thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo quy định;

- Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu hoặc phụ đạo học sinh yếu kém hoặc hướng dẫn sinh viên thực tập sư phạm (nếu có);

- Tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp được phân công;

- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh;

- Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; tham gia nghiên cứu khoa học; hoàn thành hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục theo quy định; thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở và giáo dục hòa nhập trong phạm vi được phân công; tham gia tổ chức các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp trường trở lên (nếu có);

- Hoàn thành các khóa đào tạo, chương trình bồi dưỡng theo quy định; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.

(2). Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

- Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;

- Nắm vững kiến thức của môn học được phân công giảng dạy; có khả năng xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;

- Có khả năng áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh;

- Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;

- Có khả năng tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh; lồng ghép các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp vào trong hoạt động dạy học và giáo dục;

- Xây dựng được mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;

- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;

Lương của giáo viên trung học cơ sở hạng 3 hiện nay cao nhất bao nhiêu?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Cách xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Giáo viên trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Giáo viên trung học cơ sở hạng I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Theo quy định thì giáo viên trung học cơ sở hạng 3 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 theo bảng lương tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BNV thì cách tính lương của giáo viên trung học cơ sở hạng 3 như sau:

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng.

Như vậy, bảng lương của giáo viên trung học cơ sở hạng 3 như sau:

Hệ số lương

Mức lương

2,34

5.475.600

2,67

6.247.800

3,00

7.020.000

3,33

7.792.200

3,66

8.564.400

3,99

9.336.600

4,32

10.108.800

4,65

10.881.000

4,98

11.653.200

Như vậy, mức lương cao nhất của giáo viên trung học cơ sở hạng 3 hiện nay là 11.653.200 đồng.

Giáo viên trung học cơ sở
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét thăng hạng giáo viên trung học cơ sở hạng 2 từ ngày 15/12/2024 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về trang phục của giáo viên khi đi day như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về chuyển sang ngạch giáo viên THCS hạng 2 thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu những lời nhận xét dự giờ hay nhất? Giáo viên trung học cơ sở có thời gian làm việc là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên cấp 2 bắt buộc phải có bằng thạc sĩ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên trung học cơ sở hạng 2 có phải tham gia hướng dẫn nghiên cứu khoa học?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên trung học cơ sở hạng 3 bắt buộc phải biết ngoại ngữ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên cấp 2 đến năm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng phụ cấp ưu đãi của giáo viên trung học cơ sở là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên trung học cơ sở hạng 3 phải có trình độ đào tạo, bồi dưỡng ra sao?

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;