Giảng viên đại học là gì? Các chức danh giảng viên đại học có nhiệm vụ gì?
Giảng viên giáo dục đại học là gi?
Căn cứ Điều 54 Luật Giáo dục đại học 2012 quy định về giảng viên đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77 Luật giáo dục 2019.
- Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư.
- Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn đặc thù do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quy định.
Giảng viên đại học là gì? Các chức danh giảng viên đại học có nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)
Các chức danh giảng viên đại học có nhiệm vụ gì?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT quy định các chức danh giảng viên đại học có nhiệm vụ như sau:
- Nhiệm vụ của các chức danh giảng viên thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV (đã hết hiệu lực) ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.
- Nhiệm vụ của trợ giảng
+ Tham gia hỗ trợ giảng viên có chức danh cao hơn trong các hoạt động giảng dạy, bao gồm: Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành và chấm bài;
+ Việc giao thực hiện các hoạt động trợ giảng, nhiệm vụ, quyền và chế độ cho những người tham gia hoạt động trợ giảng giao thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể.
- Giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định 37/2018/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận đạt tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; thủ tục xét hủy bỏ công nhận chức danh và miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư và nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT.
Thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên đại học ra sao?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT quy định thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên đại học như sau:
- Thời gian làm việc của giảng viên trong năm học là 44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính) để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác, được xác định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
- Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng một công việc nhất định thuộc nhiệm vụ của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.
- Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết giảng lý thuyết trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) 50 phút được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy và được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT.
Đối với các nội dung giảng dạy có tính chất đặc thù, các tiết giảng trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) trên 50 phút giao thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy đổi cho phù hợp.
- Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học được quy định từ 200 đến 350 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương từ 600 đến 1.050 giờ hành chính);
Trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị; đặc thù của môn học, ngành học và điều kiện cụ thể của đơn vị để quyết định định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học cho phù hợp.
- Trường hợp đặc biệt
+ Giảng viên trong thời gian tập sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn giảm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ, trợ giảng và tham gia thực tập, thực tế.
+ Giảng viên trong thời gian nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, nghỉ theo các quy định của Bộ luật Lao động 2019 được miễn giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ.










- Top 3 viết bài văn nghị luận về câu tục ngữ ăn quả nhớ kẻ trồng cây ngắn gọn? Trách nhiệm đánh giá học sinh lớp 7 của giáo viên môn Ngữ văn?
- Top mẫu viết đoạn văn tả ngoại hình một con vật mà em yêu thích lớp 5 hay nhất? 4 yêu cầu về ứng xử mà học sinh lớp 5 phải có là gì?
- Mẫu viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống lớp 7 đạt điểm cao? Mục tiêu của môn Ngữ văn lớp 7?
- Top 5 mẫu viết bài văn về phòng ngừa bạo lực học đường hay, mới nhất 2025? Môn Ngữ văn lớp 12 học bao nhiêu tiết?
- Giảng viên đại học là gì? Các chức danh giảng viên đại học có nhiệm vụ gì?
- Mỗi giáo viên không được kiêm nhiệm quá 2 nhiệm vụ theo Thông tư 05?
- Từ ngày 20/04/2025, sinh viên sư phạm được xóa kinh phí bồi hoàn trong trường hợp nào?
- Top mẫu kể lại một truyện cổ tích bằng lời văn của em lớp 6 ngắn gọn? Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh lớp 6 trong môn Ngữ văn ra sao?
- Top 04 bài văn mẫu thuật lại một sự việc dành cho học sinh lớp 4? Học sinh lớp 4 có bao nhiêu số tiết học?
- Cần làm gì để các cặp vợ chồng trẻ xây dựng hôn nhân thực sự bền vững 500 từ? Học sinh THPT có được tư vấn tâm lý về hôn nhân gia đình?