Giải thích ảnh hưởng của tự nhiên đến sự phát triển nông nghiệp của Bắc trung bộ?
Giải thích ảnh hưởng của tự nhiên đến sự phát triển nông nghiệp của Bắc trung bộ?
Học sinh lớp 12 tham khảo mẫu câu trả lời giải thích ảnh hưởng của tự nhiên đến sự phát triển nông nghiệp của Bắc trung bộ dựa vào hình ảnh hưới đây:
1. Địa hình và đất đai
- Bắc Trung Bộ có đặc điểm địa hình đa dạng, từ tây sang đông, giúp tạo điều kiện cho nhiều loại hình nông nghiệp và các ngành kinh tế khác phát triển.
- Đồi núi phía Tây: Đây là khu vực chủ yếu có đất feralit đỏ vàng, một loại đất thích hợp cho cây công nghiệp như cà phê, tiêu, và một số loại cây ăn quả nhiệt đới. Tuy nhiên, đất feralit cũng có nhược điểm là dễ bị rửa trôi nếu không có biện pháp canh tác hợp lý. Điều này ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả nông nghiệp ở khu vực này.
- Đồng bằng chuyển tiếp: Phía đông là vùng đồng bằng chuyển tiếp, nơi có đất phù sa màu mỡ và các cồn cát. Đất phù sa rất thích hợp cho việc trồng lúa, ngô, và các loại cây trồng lương thực. Các cồn cát có thể bị ảnh hưởng bởi gió biển, nhưng khi được cải tạo hợp lý, chúng cũng có thể trở thành nơi trồng cây công nghiệp và cây ăn quả.
- Biển, thềm lục địa, đảo: Phía đông của Bắc Trung Bộ có bờ biển dài và thềm lục địa rộng, đây là yếu tố quan trọng giúp phát triển ngành thủy sản (cả đánh bắt và nuôi trồng). Các đảo và vũng vịnh không chỉ thuận lợi cho việc phát triển du lịch biển mà còn có thể là nơi phát triển các hoạt động nông nghiệp thủy sản, với các đầm phá, vũng vịnh giúp nuôi trồng thủy sản đa dạng như tôm, cá.
2. Khí hậu
Bắc Trung Bộ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh rõ rệt. Sự phân hóa khí hậu giữa khu vực phía tây và phía đông, cũng như theo độ cao địa hình, tạo điều kiện cho nền nông nghiệp phát triển đa dạng:
- Phía tây (đồi núi): Khí hậu mát mẻ hơn, mùa đông lạnh, thích hợp cho các loại cây trồng chịu lạnh như chè, cây công nghiệp, và một số loại cây ăn quả như cam, bưởi. Điều này cũng tạo điều kiện cho việc phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm ở các vùng đồi núi.
- Phía đông (vùng đồng bằng và ven biển): Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, rất thuận lợi cho các cây trồng nhiệt đới như lúa, ngô, khoai lang, và các loại cây ăn quả. Nền nông nghiệp ở đây chủ yếu phụ thuộc vào mùa mưa, do vậy cần có hệ thống thủy lợi tốt để đảm bảo nguồn nước cho cây trồng.
- Khí hậu không chỉ ảnh hưởng đến nông nghiệp mà còn đến các ngành khác như thủy sản và du lịch. Khí hậu biển ấm áp cũng là yếu tố thuận lợi cho các hoạt động du lịch ven biển, nghỉ dưỡng và khám phá thiên nhiên.
3. Nguồn nước
- nước là yếu tố không thể thiếu đối với nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp lúa nước:
- Mạng lưới sông ngòi: Các sông ngắn và dốc như sông Mã, sông Cả, sông Gianh, cùng với hệ thống hồ, đầm như Kẻ Gỗ, Cầu Hai, cung cấp nguồn nước dồi dào cho nông nghiệp, đặc biệt là lúa nước. Các hệ thống thủy lợi từ các sông và hồ này rất quan trọng trong việc duy trì sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong mùa khô.
- Nguồn nước khoáng: Các nguồn nước khoáng như Sơn Kim, Suối Bang, Thanh Tân không chỉ có giá trị đối với ngành du lịch mà còn hỗ trợ trong các hoạt động công nghiệp và các dịch vụ phục vụ sức khỏe.
4. Tài nguyên khoáng sản
- Bắc Trung Bộ có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú với một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn như sắt, đá vôi, crôm, ti-tan. Những tài nguyên này không chỉ giúp khu vực này phát triển các ngành công nghiệp chế biến mà còn thúc đẩy việc phát triển nông nghiệp thông qua việc cung cấp các vật liệu xây dựng và các nguyên liệu phục vụ cho ngành thủy lợi, tạo ra các cơ hội việc làm và phát triển kinh tế địa phương.
5. Biển và đảo
Bờ biển kéo dài của Bắc Trung Bộ, với các hệ thống đảo, đầm phá và vũng vịnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động kinh tế biển:
- Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản: Biển rộng lớn, với nguồn hải sản phong phú, là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng. Nhiều vùng ven biển đã phát triển ngành nuôi trồng thủy sản như tôm, cá, rong biển, mang lại thu nhập ổn định cho người dân.
- Du lịch biển: Bãi tắm đẹp, các đảo và vũng vịnh hấp dẫn là điểm đến du lịch nổi tiếng, thúc đẩy phát triển du lịch và dịch vụ ven biển, góp phần nâng cao giá trị kinh tế của khu vực.
- Cảng biển: Các cảng biển lớn thuận lợi cho giao thương, xuất khẩu nông sản và thủy sản, cũng như thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và hải sản.
Lưu ý: Nội dung Giải thích ảnh hưởng của tự nhiên đến sự phát triển nông nghiệp của Bắc trung bộ chỉ mang tính chất tham khảo!
Giải thích ảnh hưởng của tự nhiên đến sự phát triển nông nghiệp của Bắc trung bộ? (Hình từ Internet)
Đánh giá định kì môn Địa lí lớp 12 thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định đánh giá định kì (không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập), gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
- Thời gian làm bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút.
- Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông trước khi thực hiện.
Như vậy, đánh giá định kì học sinh học môn Địa lí lớp 12 sẽ gồm: đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập môn Địa lý.
Các mức đánh giá kết quả học tập cả năm học của học sinh lớp 12?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trung học, theo đó học sinh lớp 12 được đánh giá kết quả học tập cả năm học theo 04 mức bao gồm:
(1) Mức Tốt:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
(2) Mức Khá:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
(3) Mức Đạt:
- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.
- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.
(4) Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.