Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học công lập được tự chủ xác định mức thu học phí là gì?

Cơ sở giáo dục đại học công lập được tự chủ xác định mức thu học phí nếu đáp ứng các điều kiện gì?

Học phí là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về học phí như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo là số tiền người sử dụng dịch vụ phải trả cho từng dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, bao gồm: học phí (theo các cấp học và trình độ đào tạo) và giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (giá dịch vụ tuyển sinh; giá dịch vụ kiểm định chất lượng giáo dục; giá cấp phát các loại phôi văn bằng, chứng chỉ; giá dịch vụ hỗ trợ đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực thông qua việc nghiên cứu xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch về đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội; giá dịch vụ điều tra, phân tích và dự báo nhu cầu nhân lực thông qua việc kết nối cơ sở đào tạo với đơn vị sử dụng lao động nhằm khai thác các nguồn lực cho hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực; giá dịch vụ bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; giá dịch vụ tư vấn cho các tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, tham gia bồi dưỡng phát triển các kỹ năng cần thiết cho người học; giá các dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo).
2. Học phí là khoản tiền mà người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo. Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo quy định tại Nghị định này.
...

Như vậy, học phí là khoản tiền người học phải nộp để chi trả chi phí của dịch vụ giáo dục và đào tạo.

Học phí là gì? Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học công lập được tự chủ xác định mức thu học phí là gì?

Học phí là gì? Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học công lập được tự chủ xác định mức thu học phí là gì? (Hình từ Internet)

Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học công lập được tự chủ xác định mức thu học phí là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 65 Luật Giáo dục đại học 2012 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định như sau:

Học phí và khoản thu dịch vụ khác
1. Học phí là khoản tiền mà người học phải nộp cho cơ sở giáo dục đại học để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đào tạo.
2. Cơ sở giáo dục đại học công lập xác định mức thu học phí như sau:
a) Cơ sở giáo dục đại học đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này và tự bảo đảm toàn bộ kinh phí chi thường xuyên được tự chủ xác định mức thu học phí;
b) Cơ sở giáo dục đại học không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được xác định mức thu học phí theo quy định của Chính phủ;
c) Việc xác định mức thu học phí phải căn cứ vào định mức kinh tế-kỹ thuật theo lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo.

Như vậy, cơ sở giáo dục đại học công lập được tự chủ xác định mức thu học phí nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Đáp ứng điều kiện thực hiện quyền tự chủ, cụ thể như sau:

+ Đã thành lập hội đồng trường, hội đồng đại học; đã được công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp;

+ Đã ban hành và tổ chức thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động; quy chế tài chính; quy chế, quy trình, quy định quản lý nội bộ khác và có chính sách bảo đảm chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn do Nhà nước quy định;

+ Thực hiện phân quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đến từng đơn vị, cá nhân trong cơ sở giáo dục đại học;

+ Công khai điều kiện bảo đảm chất lượng, kết quả kiểm định, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và thông tin khác theo quy định của pháp luật.

- Tự bảo đảm toàn bộ kinh phí chi thường xuyên.

Nguyên tắc xác định học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập ra sao?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 81/2021/NĐ-CP thì nguyên tắc xác định học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập như sau:

- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP;

- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP;

- Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.

Học phí
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền học phí TPHCM năm 2024 các trường công lập bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Được tăng giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao nhiêu phần trăm một năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc xác định giá học phí là gì? Quản lý và sử dụng học phí được quy định ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trần học phí của trường đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên khối ngành pháp luật năm học 2024-2025 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trần học phí khối ngành y dược của trường đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm học 2024-2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học công lập được tự chủ xác định mức thu học phí là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Học phí mầm non công lập là bao nhiêu?

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;