Điều kiện để cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng là gì?

Được cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng thì cần phải có những điều kiện nào?

Điều kiện để cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng là gì?

Tại khoản 1 Điều 12 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh 2013 cũng quy định giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học là môn học chính khóa.

Theo đó, để được cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh (gọi tắt là chứng chỉ giáo dục quốc phòng) thì sinh viên phải có điểm trung bình chung môn học đạt từ 5 điểm trở lên (theo thang điểm 10) (Điều 10 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH).

Bên cạnh đó thẩm quyền cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN như sau:

- Giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục được tổ chức dạy, học GDQP&AN thì có thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN;

- Giám đốc trung tâm GDQP&AN cấp chứng chỉ GDQP&AN theo quy định về liên kết GDQP&AN.

Việc in, quản lý, cấp phát chứng chỉ GDQP&AN thực hiện theo quy định hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học ban hành.

Điều kiện để cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng là gì?

Điều kiện để cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng là gì? (Hình từ Internet)

Chứng chỉ giáo dục quốc phòng để làm gì?

Mặc khác, tại điểm a khoản 1 Điều 14 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT và Điều 34 Thông tư 04/2022/TT-BLĐTBXH thì sinh viên phải tích lũy đủ học phần, số tín chỉ và hoàn thành các nội dung bắt buộc khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo của trường.

Qua đó có thể thấy, chứng chỉ giáo dục quốc phòng an ninh là một yếu tố cần thiết để đáp ứng điều kiện xét tốt nghiệp ở cấp cao đẳng và đại học.

Do đó, để đảm bảo tốt nghiệp, sinh viên cần phải có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh. Nếu không thì sinh viên cần phải học lại môn học này cho đến khi được cấp chứng chỉ thì mới có thể xét tốt nghiệp.

Chứng chỉ quốc phòng an ninh có thời hạn bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 13/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a và điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 139/2020/NĐ-CP như sau:

Mẫu giấy chứng nhận và quản lý giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng trên phạm vi cả nước.
2. Quản lý giấy chứng nhận
a) Giám đốc Học viện Quốc phòng quyết định việc in, cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1;
b) Giám đốc Học viện Chính trị, hiệu trưởng trường quân sự quân khu quyết định việc in, cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2;
c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội bảo đảm giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2, 3, 4, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư của thành phố Hà Nội; Hiệu trưởng trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 của thành phố Hà Nội;
d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh bảo đảm giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3, 4, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư trên địa bàn;
đ) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Hiệu trưởng Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh quyết định cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức sắc, chức việc tôn giáo; các nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật trên địa bàn.
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 thuộc cơ quan, tổ chức của huyện và tương đương đối tượng 4, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, già làng, trưởng họ tộc trên địa bàn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 của xã.
e) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của trung ương, của cấp tỉnh quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 thuộc quyền quản lý.
3. Điều kiện cấp, cấp lại, hủy bỏ, thu hồi giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về văn bằng, chứng chỉ.

Như vậy, đối chiếu theo những thông tin ghi trên thì hiện nay chưa có quy định về thời hạn của chứng chỉ quốc phòng an ninh dành cho sinh viên đại học.

Đồng thời trên mẫu chứng chỉ cũng không có quy định về thời hạn của chứng chỉ giáo dục quốc phòng an ninh.

Đối tượng nào được miễn, tạm hoãn học môn học giáo dục quốc phòng?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định sinh viên được miễn, tạm hoãn học môn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường hợp sau đây:

- Đối tượng được miễn học môn học GDQP&AN:

+ Học sinh, sinh viên có giấy chứng nhận sĩ quan dự bị hoặc bằng tốt nghiệp do các trường quân đội, công an cấp;

+ Học sinh, sinh viên đã có chứng chỉ GDQP&AN tương ứng với trình độ đào tạo;

+ Học sinh, sinh viên là người nước ngoài.

- Đối tượng được miễn học, miễn thi học phần, nội dung trong chương trình GDQP&AN, gồm: học sinh, sinh viên có giấy xác nhận kết quả học tập các học phần, nội dung đó đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10.

- Đối tượng được miễn học, các nội dung thực hành kỹ năng quân sự:

+ Học sinh, sinh viên là người khuyết tật, có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;

+ Học sinh, sinh viên không đủ sức khỏe về thể lực hoặc mắc những bệnh lý thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành;

+ Học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an nhân dân.

- Đối tượng được tạm hoãn học môn học GDQP&AN:

+ Học sinh, sinh viên vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị, phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi học sinh, sinh viên điều trị;

+ Học sinh, sinh viên là nữ đang mang thai hoặc trong thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định hiện hành.

- Giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục xem xét tạm hoãn học môn học GDQP&AN cho các đối tượng nêu trên. Hết thời gian tạm hoãn, các cơ sở giáo dục bố trí cho học sinh, sinh viên vào học các lớp phù hợp để hoàn thành chương trình.

Giáo dục quốc phòng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục quốc phòng là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sách giáo dục quốc phòng 10 cánh diều dạy những bài nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
10 bài lý thuyết Giáo dục quốc phòng 11 Cánh diều 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng sinh viên được miễn học giáo dục quốc phòng?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 79
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;