Dấu câu trong Tiếng Việt như thế nào?

Dấu câu là những dấu hiệu ngữ pháp giúp cho câu văn trở nên rõ ràng, mạch lạc và truyền đạt ý nghĩa một cách chính xác. Quy định về dấu câu trong Tiếng Việt như thế nào?

Dấu câu trong Tiếng Việt như thế nào?

Tiếng Việt có một hệ thống dấu câu khá phong phú, giúp cho câu văn trở nên rõ ràng, mạch lạc và truyền đạt ý nghĩa một cách chính xác.

Dấu câu trong Tiếng Việt

[1] Dấu chấm (.)

Công dụng: Dùng để kết thúc một câu kể, câu mệnh lệnh.

Ví dụ: Tôi đi học. Hãy chăm chỉ học tập.

[2] Dấu chấm hỏi (?)

Công dụng: Dùng để kết thúc một câu hỏi.

Ví dụ: Bạn tên là gì?

[3] Dấu chấm than (!)

Công dụng: Dùng để bộc lộ cảm xúc mạnh mẽ như vui mừng, tức giận, ngạc nhiên...

Ví dụ: Thật tuyệt vời!

[4] Dấu phẩy (,)

Công dụng:

Ngắt quãng các từ, cụm từ trong câu.

Tách các vế câu ghép.

Liệt kê các từ, cụm từ.

Ví dụ: Tôi thích đọc sách, nghe nhạc và đi dạo.

[5] Dấu hai chấm (:)

Công dụng:

Dẫn vào lời nói trực tiếp.

Dẫn vào một danh sách.

Dẫn vào một giải thích.

Ví dụ: Cô ấy nói: "Tôi rất vui".

[6] Dấu chấm phẩy (;)

Công dụng:

Nối các vế câu độc lập có quan hệ chặt chẽ về nghĩa.

Ví dụ: Tôi thích mùa hè; mùa đông thì tôi lại thích ở nhà.

[7] Dấu gạch ngang (-)

Công dụng:

Báo hiệu phần chú thích, giải thích.

Liệt kê các ý.

Tách các thành phần trong câu.

Ví dụ: Tôi có hai sở thích - đọc sách và chơi thể thao.

[8] Dấu ngoặc đơn ()

Công dụng:

Bổ sung thông tin.

Giải thích ý nghĩa.

Ví dụ: Tôi thích môn Toán (môn học yêu thích của tôi).

[9] Dấu ngoặc kép (" ")

Công dụng:

Đánh dấu lời nói trực tiếp.

Đánh dấu tên tác phẩm, báo, tạp chí.

Ví dụ: Anh ấy nói: "Tôi sẽ cố gắng hết sức".

[10] Dấu ba chấm (...)

Công dụng:

Bỏ lửng câu.

Diễn tả sự ngập ngừng, suy nghĩ.

Ví dụ: Tôi không biết...

Lưu ý: Việc sử dụng dấu câu đúng cách sẽ giúp cho bài viết của bạn trở nên mạch lạc, dễ hiểu và hấp dẫn hơn.

*Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.

Dấu câu trong Tiếng Việt như thế nào?

Dấu câu trong Tiếng Việt như thế nào? (Hình từ Internet)

Dấu câu trong Tiếng Việt nằm ở đâu trong chương trình mạch kiến thức môn Tiếng Việt?

Căn cứ theo Mục V Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về kiến thức trong chương trình dạy học như sau:

- Các mạch kiến thức tiếng Việt

+ Ngữ âm và chữ viết: âm, chữ, dấu thanh, quy tắc chính tả (chỉ học ở cấp tiểu học).

+ Từ vựng: mở rộng vốn từ, nghĩa của từ ngữ và cách dùng, cấu tạo từ, quan hệ nghĩa giữa các từ ngữ.

+ Ngữ pháp: dấu câu, từ loại, cấu trúc ngữ đoạn và cấu trúc câu, các kiểu câu và cách dùng.

+ Hoạt động giao tiếp: biện pháp tu từ, đoạn văn, văn bản và các kiểu văn bản, một số vấn đề về phong cách ngôn ngữ và ngữ dụng.

+ Sự phát triển của ngôn ngữ và các biến thể ngôn ngữ: từ mượn, từ ngữ mới và nghĩa mới của từ ngữ, chữ viết tiếng Việt, các biến thể ngôn ngữ phân biệt theo phạm vi địa phương, xã hội, chức năng, trong đó có văn bản đa phương thức (ngôn ngữ trong sự kết hợp với hình ảnh, kí hiệu, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,...) như là một biến thể của giao tiếp ngôn ngữ.

- Bên cạnh đó thì các mạch kiến thức tiếng Việt ở từng cấp học sẽ được phân bổ như sau:

+ Cấp tiểu học: một số hiểu biết sơ giản về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và biến thể ngôn ngữ (ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, số liệu); có khả năng nhận biết, bước đầu hiểu được các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan và vận dụng trong giao tiếp.

+ Cấp trung học cơ sở: những hiểu biết cơ bản về từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển ngôn ngữ và các biến thể ngôn ngữ (từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội; ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ) giúp học sinh có khả năng hiểu các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan và vận dụng trong giao tiếp.

+ Cấp trung học phổ thông: Một số hiểu biết nâng cao về tiếng Việt giúp học sinh hiểu, phân tích và bước đầu biết đánh giá các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan, chú trọng những cách diễn đạt sáng tạo và sử dụng ngôn ngữ trong các báo cáo nghiên cứu và trong giao tiếp.

Như vậy, dấu câu trong Tiếng Việt trong phần mạch kiến thức môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Đặc điểm của môn Tiếng Việt trong chương trình dạy học hiện nay là như thế nào?

Căn cứ theo Mục V Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT đặc điểm của môn Tiếng Việt trong chương trình dạy học như sau:

Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.

Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...

Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.

Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.

Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học. Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.

Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm. Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.

Như vậy, đặc biệt đặc điểm của môn Tiếng Việt trong chương trình dạy học ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.

Môn Tiếng Việt
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn học bài Cánh đồng hoa Tiếng Việt lớp 5?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn soạn bài danh từ, động từ và tính từ tiếng việt lớp 5?
Hỏi đáp Pháp luật
Dấu câu trong Tiếng Việt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch thi Trạng Nguyên Tiếng Việt năm 2024 2025 tất cả các vòng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn học bài luyện từ và câu (Đại từ) Tiếng Việt lớp 5?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn tả cô giáo lớp 5 ngắn gọn năm học 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo án Tiếng Việt lớp 1 Kết nối tri thức?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh từ chung là gì? Danh từ riêng là gì? Sự khác biệt giữa danh từ chung và danh từ riêng?
Hỏi đáp Pháp luật
Trả lời câu hỏi về Đại từ Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức: Những tên gọi của năm theo âm lịch là gì?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 589

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;