Công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật là gì? Đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh tiểu học có cần ứng dụng công nghệ thông tin không?

Theo quy định thì công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật là gì? Đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh tiểu học có cần ứng dụng công nghệ thông tin không?

Công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật là gì?

Công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật sẽ là nội dung có trong môn Toán lớp 5.

Trong đó: Để tính thể tích của một hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức sau:

V = a x b x c

*Trong đó:

V: Là thể tích của hình hộp chữ nhật.

a: Là chiều dài của hình hộp chữ nhật.

b: Là chiều rộng của hình hộp chữ nhật.

c: Là chiều cao của hình hộp chữ nhật.

*Nói cách khác:

Thể tích của hình hộp chữ nhật bằng tích của chiều dài, chiều rộng và chiều cao của nó.

Ví dụ:

Nếu một hình hộp chữ nhật có chiều dài là 5cm, chiều rộng là 3cm và chiều cao là 2cm, thì thể tích của nó sẽ là:

V = 5cm x 3cm x 2cm = 30 cm³

*Lưu ý: thông tin về công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật là gì? chỉ mang tính chất tham khảo./.

Công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật là gì? Đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh tiểu học có cần ứng dụng công nghệ thông tin không?

Công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật là gì? Đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh tiểu học có cần ứng dụng công nghệ thông tin không? (Hình từ Internet)

Đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh tiểu học có cần ứng dụng công nghệ thông tin không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Điều lệ Trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT như sau:

Đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh
...
3. Đối với cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, người đứng đầu cơ sở giáo dục đó xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học trong học bạ theo quy định. Đối với học sinh do hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện đến trường, theo học ở cơ sở khác trên địa bàn, học sinh ở nước ngoài về nước, hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức đánh giá theo quy định và xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học nếu học sinh đạt yêu cầu.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả rèn luyện và học tập học sinh theo lộ trình phù hợp với thực tế của cơ sở giáo dục.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì việc đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh tiểu học sẽ cần ứng dụng công nghệ thông tin tuy nhiên phải theo lộ trình phù hợp với thực tế của cơ sở giáo dục.

5 nhiệm vụ và 5 quyền lợi ủa học sinh tiểu học là gì?

Về nhiệm vụ của học sinh tiểu học sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 34 Điều lệ Trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT như sau:

Nhiệm vụ 1. Học tập, rèn luyện theo kế hoạch giáo dục, nội quy của nhà trường; có ý thức tự giác học tập, rèn luyện để phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực theo mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

Nhiệm vụ 2. Thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhiệm vụ học tập; biết cách tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên; chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.

Nhiệm vụ 3. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, em nhỏ, người già, người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn.

Nhiệm vụ 4. Chấp hành nội quy, bảo vệ tài sản nhà trường và nơi công cộng; chấp hành trật tự an toàn giao thông; giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.

Nhiệm vụ 5. Góp phần vào các hoạt động xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương.

Bên cạnh đó, về quyền của học sinh tiểu học thì theo quy định tại Điều 35 Điều lệ Trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT như sau:

Quyền 1. Được học tập

+ Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân; được học ở một trường, lớp thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học thuận tiện đi lại đối với bản thân trên địa bàn cư trú.

+ Học sinh được chọn trường học hoặc chuyển đến học trường khác ngoài địa bàn cư trú, nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.

+ Học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc tại Việt Nam, trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn chưa được đi học ở nhà trường nếu có nguyện vọng chuyển đến học trong một trường tiểu học thì được hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù hợp.

+ Học sinh khuyết tật được học hòa nhập ở một trường tiểu học; được đảm bảo các điều kiện để học tập và rèn luyện; được học và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh.

+ Học sinh được học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban.

+ Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:

Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh có đơn đề nghị với nhà trường.

Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, tổng phụ trách Đội.

Căn cứ kết quả khảo sát của hội đồng tư vấn, hiệu trưởng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.

+ Học sinh có kết quả học tập còn hạn chế, đã được giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ mà vẫn chưa hoàn thành, tùy theo mức độ chưa hoàn thành của các nhiệm vụ học tập và rèn luyện, giáo viên báo cáo hiệu trưởng xem xét quyết định lên lớp hoặc ở lại lớp, đồng thời cùng với gia đình quyết định các biện pháp giáo dục phù hợp.

Quyền 2. Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng, dân chủ; được đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng; được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình học tập, rèn luyện của bản thân; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.

Quyền 3. Được tham gia các hoạt động phát huy khả năng của cá nhân; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của cá nhân.

Quyền 4. Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.

Quyền 5. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Môn Toán Lớp 5
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật là gì? Đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh tiểu học có cần ứng dụng công nghệ thông tin không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng đổi đơn vị đo độ dài? Nhận biết được đơn vị đo độ dài học sinh lớp mấy được học?
Cách tính diện tích hình tam giác vuông cấp tiểu học? Những yêu cầu cần đạt phần hình học môn toán cấp tiểu học quy định ra sao?
Cách tính diện tích hình tam giác vuông cấp tiểu học? Những yêu cầu cần đạt phần hình học môn toán cấp tiểu học quy định ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức Delta là gì trong môn Toán học? Môn Toán ở cấp tiểu học phần hình học cần đạt yêu cầu ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính phần trăm là gì? Tính phần trăm học sinh được bắt đầu học ở môn Toán lớp mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức Delta phẩy là gì? Môn Toán ở cấp tiểu học có các mục tiêu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính thời gian là gì? Chương trình môn Toán lớp mấy thì học sinh được học công thức tính thời gian?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính chu vi hình vuông ra sao? Môn Toán nhằm giúp học sinh tiểu học đạt các mục tiêu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Định lý Pytago là gì? Môn Toán lớp 5 cấp tiểu học cần có thiết bị dạy học tối thiểu là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính diện tích hình thang là gì? Công thức tính diện tích hình thang học ở môn Toán lớp mấy?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 37
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;