Công thức tính nhiệt lượng là gì? Quy định về mạch nội dung môn Vật lí chương trình mới?
Công thức tính nhiệt lượng là gì?
Công thức tính nhiệt lượng được sử dụng để xác định lượng nhiệt cần thiết để làm thay đổi nhiệt độ của một vật.
Công thức này có dạng: Q = m * c * Δt *Trong đó: Q: Là nhiệt lượng (đơn vị thường dùng là Joule - J) m: Là khối lượng của vật (đơn vị thường dùng là kg) c: Là nhiệt dung riêng của chất làm nên vật (đơn vị thường dùng là J/kg.K) Δt: Là độ biến thiên nhiệt độ (tính bằng K hoặc °C), bằng hiệu giữa nhiệt độ cuối cùng và nhiệt độ ban đầu của vật (Δt = t2 - t1) *Ví dụ: Muốn tính nhiệt lượng cần thiết để đun nóng 2 lít nước từ 20°C lên 100°C, ta thực hiện các bước sau: Xác định các đại lượng: m = 2 lít = 2 kg (vì khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m³) c = 4200 J/kg.K (nhiệt dung riêng của nước) Δt = 100°C - 20°C = 80°C Áp dụng công thức: Q = m * c * Δt = 2 kg * 4200 J/kg.K * 80 K = 672000 J Vậy cần 672000 J nhiệt lượng để đun nóng 2 lít nước từ 20°C lên 100°C. *Lưu ý: Khi sử dụng công thức, cần đảm bảo các đại lượng có cùng đơn vị. Công thức này chỉ áp dụng cho quá trình làm nóng hoặc làm lạnh vật, không tính đến quá trình chuyển thể (nóng chảy, hóa hơi). |
*Lưu ý: Thông tin về công thức tính nhiệt lượng chỉ mang tính chất tham khảo./.
Công thức tính nhiệt lượng là gì? Quy định về mạch nội dung môn Vật lí chương trình mới? (Hình từ Internet)
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù đối với học sinh khi học môn Vật lí là gì?
Tại Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau đây:
(1) Nhận thức vật lí
Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí; biểu hiện cụ thể là:
- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí.
- Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ.
- Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.
- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau.
- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.
- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.
(2) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là:
- Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
- Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
(3) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là:
- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.
- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới.
- Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững.
Trong Chương trình môn Vật lí, mỗi thành tố của các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù nói trên được đưa vào từng chủ đề, từng mạch nội dung dạy học, dưới dạng các yêu cầu cần đạt, với các mức độ khác nhau.
Mạch nội dung môn Vật lí chương trình mới ra sao?
Tại Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT nêu rõ mạch nội dung môn Vật lí chương trình mới như sau:
Mạch nội dung | Lớp 10 | Lớp 11 | Lớp 12 | Ghi chú |
Mở đầu | x | |||
Vật lí trong một số ngành nghề | x | Chuyên đề 10.1 | ||
Động học | x | |||
Động lực học | x | |||
Công, năng lượng, công suất | x | |||
Động lượng | x | |||
Chuyển động tròn | x | |||
Biến dạng của vật rắn | x | |||
Trái Đất và bầu trời | x | Chuyên đề 10.2 | ||
Vật lí với giáo dục về bảo vệ môi trường | x | Chuyên đề 10.3 | ||
Trường hấp dẫn | x | Chuyên đề 11.1 | ||
Dao động | x | |||
Sóng | x | |||
Truyền thông tin bằng sóng vô tuyến | x | Chuyên đề 11.2 | ||
Trường điện (Điện trường) | x | |||
Dòng điện, mạch điện | x | |||
Mở đầu về điện tử học | x | Chuyên đề 11.3 | ||
Vật lí nhiệt | x | |||
Khí lí tưởng | x | |||
Trường từ (Từ trường) | x | |||
Dòng điện xoay chiều | x | Chuyên đề 12.1 | ||
Vật lí hạt nhân và phóng xạ | x | |||
Một số ứng dụng vật lí trong chẩn đoán y học | x | Chuyên đề 12.2 | ||
Vật lí lượng tử | x | Chuyên đề 12.3 |
- Đã có Dự thảo về Quy chế tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ? Tiêu chuẩn của đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ như thế nào?
- Đáp Án Tuần 1 Cuộc Thi Quân Đội Nhân Dân Việt Nam 80 năm 2024 trên Báo Cáo Viên? Cuộc thi có phải do Bộ Giáo dục tổ chức không?
- Lịch bồi dưỡng STEM tháng 12 năm 2024 TP Hồ Chí Minh? Quy trình xây dựng bài học STEM có gì?
- Mẫu bài văn nghị luận xã hội 600 chữ về sự thiếu kiên nhẫn của tuổi trẻ hiện nay? Yêu cầu cần đạt khi tìm hiểu phong cách sáng tác của lớp 12?
- Công thức tính mol? Công thức tính mol có được học trong môn Khoa học tự nhiên lớp 8 không?
- Mẫu viết đoạn văn nêu ý kiến về một hiện tượng xã hội lớp 5? 05 kiểu văn bản mà học sinh lớp 5 được học là gì?
- Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 10 có đáp án mới nhất? Điều kiện để học sinh lớp 10 được lên lớp là gì?
- Cách mở bài hay nhất cho tất cả các tác phẩm văn học lớp 12? Môn Ngữ văn lớp 12 có những nội dung gì?
- Cách viết kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 trong bản kiểm điểm cuối năm 2024?
- Top 05 mẫu bài nghị luận xã hội 600 chữ về những vấn đề tiêu cực trong giới trẻ hiện nay? Có mấy kiểu văn bản trong môn Ngữ văn lớp 12?