Có bao nhiêu mạch kiến thức tiếng Việt? Phân bổ các mạch kiến thức tiếng Việt ở cấp tiểu học như thế nào?

Có bao nhiêu mạch kiến thức tiếng Việt? Mạch kiến thức tiếng Việt được phân bổ ở cấp tiểu học như thế nào?

Có bao nhiêu mạch kiến thức tiếng Việt?

Căn cứ Mục V Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, có 4 mạch kiến thức Tiếng Việt gồm:

- Lí luận văn học: một số vấn đề về lí luận văn học thiết thực, có liên quan nhiều đến đọc hiểu văn bản văn học.

- Thể loại văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu.

- Các yếu tố của văn bản văn học: câu chuyện, cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, người kể chuyện, điểm nhìn, vần, nhịp,...

- Lịch sử văn học: một số tác giả lớn và những nét khái quát về lịch sử văn học Việt Nam được tổng kết ở cuối cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông.

>> Xem Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT: Tải

Có bao nhiêu mạch kiến thức tiếng Việt? Phân bổ các mạch kiến thức tiếng Việt ở cấp tiểu học như thế nào?

Có bao nhiêu mạch kiến thức tiếng Việt? Phân bổ các mạch kiến thức tiếng Việt ở cấp tiểu học như thế nào? (Hình từ Internet)

Phân bổ các mạch kiến thức tiếng Việt ở cấp tiểu học như thế nào?

Cũng theo quy định tại Mục V Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, các mạch kiến thức văn học được phân bổ tại cấp tiểu học như sau:

Một số hiểu biết sơ giản về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và biến thể ngôn ngữ (ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, số liệu); có khả năng nhận biết, bước đầu hiểu được các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan và vận dụng trong giao tiếp.

Chưa đủ tuổi thì có được đi học lớp 1 sớm không?

Căn cứ theo Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định về cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:

- Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:

+ Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;

+ Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;

+ Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.

- Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 bao gồm:

+ Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;

+ Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông.

Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.

Tại Điều 33 Điều lệ Trường tiểu học Ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT cũng quy định về tuổi của học sinh tiểu học, cụ thể:

- Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.

- Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, thông thường theo quy định của pháp luật thì học sinh sẽ đi học lớp một từ 6 tuổi.Tuy nhiên, trừ một số trường hợp đặc biệt trong đó có trường hợp học sinh có thể học sớm trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ.

Theo đó nếu trẻ phát triển sớm về trí tuệ thì có thể sẽ được học lớp 1 sớm.

Lưu ý: việc học lớp 1 sớm của trẻ có thể còn tùy thuộc vào quy định của các trường ở mỗi địa phương.

Cấp tiểu học
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Chương trình giáo dục môn Tiếng Việt cấp tiểu học hiện nay cần đạt những yêu cầu về năng lực đặc thù nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu mạch kiến thức tiếng Việt? Phân bổ các mạch kiến thức tiếng Việt ở cấp tiểu học như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đặc điểm môn Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học ra sao?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;