Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm là gì? Nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các cấp?
Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm là gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Luật Giáo dục 2019, thì chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học là loại chứng chỉ để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định.
Bên cạnh đó việc cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm được quy định tại Điều 13 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 31/2008/QĐ-BGDĐT, người học được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm khi:
- Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định
- Không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thủ trưởng cơ sở bồi dưỡng cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho các học viên đạt các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 31/2008/QĐ-BGDĐT.
Như vậy, có thể hiểu rằng chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm là chứng chỉ chứng minh cá nhân đó đã hoàn thành khóa học đào tạo nghiệp vụ sư phạm dành cho những người không được đào tạo chuyên ngành sư phạm.
Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm là gì? Nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các cấp? (Hình từ Internet)
Giảng viên thỉnh giảng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đúng không?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 20/2020/TT-BLĐTBXH như sau:
Quy định về đội ngũ giảng viên
1. Có đủ giảng viên để giảng dạy, trong đó số giảng viên cơ hữu phải đảm bảo giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
2. Đội ngũ giảng viên cơ hữu, giảng viên thỉnh giảng tham gia giảng dạy phải có trình độ thạc sĩ trở lên, có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành sư phạm hoặc chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học, cao đẳng hoặc tương đương và có ít nhất 5 năm liên tục trực tiếp giảng dạy trình độ cao đẳng hoặc trình độ đại học trở lên.
3. Có tối thiểu 30% giảng viên cơ hữu trở lên có chuyên môn đào tạo về sư phạm hoặc giáo dục học hoặc quản lý giáo dục hoặc tâm lý học giáo dục.
Như vậy, có thể thấy rằng giảng viên thỉnh giảng để giảng thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành sư phạm hoặc chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng.
Nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông và tiểu học và đại học ra sao?
Nội chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trong cơ sở giáo dục được quy định của thể tại Mục IV Thông tư 12/2021/TT-BGDĐT như sau:
[1] Cấu trúc và thời lượng chương trình
* Cấu trúc chương trình
Chương trình gồm khối học phần chung (phần A) và khối học phần nhánh: khối học phần dành cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp với các môn học cấp THCS, có nguyện vọng trở thành giáo viên THCS (phần B) hoặc người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp với các môn học cấp THPT, có nguyện vọng trở thành giáo viên THPT (phần C).
* Thời lượng chương trình
- Khối học phần chung: 17 tín chỉ (TC).
- Khối học phần nhánh: 17 TC nhánh THCS, 17 TC nhánh THPT.
[2] Khối học phần chung (phần A)
Thời lượng: 17 tín chỉ, gồm 15 TC bắt buộc và 02 TC tự chọn.
(01 TC tương đương 15 tiết lý thuyết; 01 tiết lý thuyết tương đương với 02 tiết thảo luận, thực hành).
[3] Khối học phần nhánh THCS/THPT (phần B/C)
Khối học phần nhánh THCS (phần B) và Khối học phần nhánh THPT (phần C) có cấu trúc thống nhất và cùng thời lượng. Kí hiệu “THCS/THPT”, “B/C” mô tả sự phân nhánh.
Thời lượng mỗi khối học phần nhánh THCS/THPT: 17 tín chỉ, gồm 09 TC lựa chọn theo môn học, 06 TC thực hành, thực tập bắt buộc ở trường phổ thông và 02 TC tự chọn.
Đối với chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên tiểu học
Nội chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trong cơ sở giáo dục được quy định của thể tại Mục IV Thông tư 11/2021/TT-BGDĐT như sau:
* Khối lượng chương trình
Tổng số: 35 tín chỉ, trong đó:
- Phần bắt buộc (BB): 31 tín chỉ.
- Phần tự chọn (TC): 04 tín chỉ.
(01 tín chỉ tương đương 15 tiết lý thuyết; 01 tiết lý thuyết tương đương với 02 tiết thảo luận, thực hành).
* Nội dung phần bắt buộc: Tối thiểu (31 tín chỉ).
* Nội dung phần tự chọn: Chọn 02 học phần trong 07 học phần theo quy định
Đối với nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học thì nội chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học được quy định của thể tại Mục II Thông tư 12/2013/TT-BGDĐT như sau:
* Tổng khối lượng kiến thức tối thiểu: 20 tín chỉ
Trong đó bao gồm:
- Khối kiến thức bắt buộc tối thiểu: 15 tín chỉ.
- Khối lượng kiến thức tự chọn: 5 tín chỉ
* Nội dung khối kiến thức bắt buộc tối thiểu: 15 tín chỉ
- Trường Đại học Nguyễn Huệ còn được gọi là? 3 yêu cầu cần có trong tuyển sinh đại học là gì?
- Gokids phần mềm giáo dục gì? Tính năng nổi bật của Gokids phần mềm giáo dục ra sao?
- Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sẽ học mấy tiết trong môn Giáo dục Quốc phòng và an ninh?
- Cách chứng minh 3 điểm thẳng hàng? Căn cứ đánh giá kết quả rèn luyện của học viên giáo dục thường xuyên cấp THCS?
- Top mẫu Đề thi cuối kì 1 GDCD 7 năm 2024 2025? Ngôn ngữ chữ viết đối với học sinh cấp 2 được quy định ra sao?
- Đáp án và hướng dẫn giải chi tiết đề thi học kì 1 môn Sinh học lớp 12? Các thiết bị nào dùng để thực hành dạy học môn Sinh học lớp 12?
- Chi tiết 02 đề thi cuối kì 1 lớp 1 môn Tiếng Việt đi kèm đáp án? Những kiến thức Tiếng Việt nào mà học sinh lớp 1 sẽ được học?
- WWW là gì? WWW ra đời năm nào? Học sinh ở lớp mấy thì bắt đầu học môn Tin học?
- Trình độ thạc sĩ có được làm hiệu trưởng trường đại học không?
- Đề thi cuối kì 1 môn Tiếng Anh lớp 5 đi kèm đáp án? Môn Tiếng Anh lớp 5 có những kiến thức ngôn ngữ gì?