21:30 | 26/08/2024

Chính sách đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn ra sao?

Các chế độ, ưu đãi đối với giáo viên công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn?

Chính sách đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn ra sao?

Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trong đó có quy định các chính sách đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

(1). Phụ cấp thu hút

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì giáo viên công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).

(2). Phụ cấp công tác lâu năm

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì giáo viên công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp công tác lâu năm hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

- Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;

- Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;

- Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.

(3). Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì giáo viên khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp như sau:

- Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp:

+ Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách);

+ Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.

* Mức lương cơ sở hiện nay theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2.340.000 đồng/tháng.

(4). Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch

Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì giáo viên công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thiếu nước ngọt và sạch theo mùa được trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày sau khi đã trừ phần chi phí nước ngọt sinh hoạt được tính trong tiền lương, như sau:

- Căn cứ để tính trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch cho một người bao gồm:

+ Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng (a);

+ Số tháng thực tế thiếu nước ngọt và sạch trong 1 năm (b);

+ Chi phí mua và vận chuyển 01 mét khối nước ngọt và sạch đến nơi ở và nơi làm việc của đối tượng được hưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (c);

+ Giá nước ngọt và sạch để tính chi phí nước ngọt và sạch trong tiền lương là giá kinh doanh 01 mét khối nước sạch do cấp có thẩm quyền ở địa phương quy định (d).

- Cách tính:

Mức trợ cấp được hưởng 01 tháng là: a x (c - d).

Mức trợ cấp được hưởng trong 01 năm là: a x (c - d) x b.

* Vùng thiếu nước ngọt và sạch theo mùa là vùng do điều kiện tự nhiên không có nước ngọt và sạch hoặc có nhưng không đủ phục vụ nhu cầu sinh hoạt từ 01 tháng liên tục trở lên trong năm.

(5). Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu

Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì giáo viên công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu như sau:

Giáo viên đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.

Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).

(6). Thanh toán tiền tàu xe

Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giáo viên khi nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định của pháp luật còn được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình theo quy định.

(7). Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì giáo viên vùng công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ như sau:

- Trường hợp được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm thì được hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập và hỗ trợ 100% tiền học phí, chi phí đi lại từ nơi làm việc đến nơi học tập;

- Trường hợp công tác tại vùng dân tộc ít người tự học tiếng dân tộc để phục vụ nhiệm vụ được giao thì được hỗ trợ tiền mua tài liệu và tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng dân tộc ít người bằng số tiền hỗ trợ cho việc học tập ở các trường, lớp chính quy.

(8). Phụ cấp ưu đãi theo nghề

Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

(9). Phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số

Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng:

- Phụ cấp lưu động: đối với giáo viên đang làm chuyên trách về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục mà phải thường xuyên đi đến các thôn được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương cơ sở.

- Phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số: đối với giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng phụ cấp 50% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Chính sách đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn ra sao?

Chính sách đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn ra sao? (Hình từ Internet)

Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là các vùng nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm:

- Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;

- Các xã khu vực 3 thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chính sách đối với giáo viên là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với giáo viên là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn).

Chính sách hỗ trợ
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách hỗ trợ, cấp học bổng đối với người học chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh bán trú tại thôn, xã đặc biệt khó khăn được hỗ trợ bao nhiêu ký gạo?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách hỗ trợ đối với học sinh tại thôn, xã đặc biệt khó khăn ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Công tác hỗ trợ khởi nghiệp học sinh cấp trung học cơ sở nhà trường có hướng dẫn các em không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hỗ trợ đối với trường phổ thông dân tộc bán trú ở xã đặc biệt khó khăn ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Sinh viên người dân tộc thiểu số hộ cận nghèo có được hỗ trợ chi phí học tập năm học mới 2024 hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hỗ trợ học tập đối với người dân tộc thiểu số rất ít người ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách dành cho giáo viên và học sinh, đặc biệt là giáo viên ở vùng sâu vùng xa ra sao?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;