Cách viết bản kiểm điểm cho học sinh cấp 2? Các hành vi học sinh cấp 2 không được làm?
Cách viết bản kiểm điểm cho học sinh cấp 2?
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, học sinh đôi khi không tránh khỏi những sai sót, vi phạm nội quy. Khi đó, việc viết bản kiểm điểm không chỉ là hình thức nhìn nhận lỗi sai mà còn là cơ hội để các em thể hiện sự tự giác, tinh thần trách nhiệm và mong muốn sửa chữa. Việc viết bản kiểm điểm cho học sinh cấp 2 cần đơn giản, rõ ràng nhưng vẫn thể hiện thái độ nghiêm túc. Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định cụ thể về hình thức của bản kiểm điểm cấp 2 cho học sinh.
Dưới đây là cách viết bản kiểm điểm mà học sinh cấp 2 có thể tham khảo:
>>>Mẫu bản kiểm điểm cho học sinh cấp 2 mới nhất...Tải về
Cách viết bản kiểm điểm cho học sinh cấp 2? Các hành vi học sinh cấp 2 không được làm? (Hình ảnh từ Internet)
Các hành vi học sinh cấp 2 không được làm?
Căn cứ theo Điều 37 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, các hành vi học sinh cấp 2 không được làm bao gồm:
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.
- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.
- Mua bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất gây nghiện, các chất kích thích khác và pháo, các chất gây cháy nổ.
- Sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho phép.
- Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
- Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.
- Học sinh không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Các hình thức xử lý kỷ luật đối với học sinh cấp 2 là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 38 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về các hình thức xử lý kỷ luật đối với học sinh cấp 2 như sau:
- Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm.
- Khiển trách, thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm.
- Tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tuổi của học sinh cấp 2 là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, quy định về tuổi của học sinh trường trung học như sau:
Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.
4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.
5. Học sinh trong độ tuổi quy định ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường trung học tại nơi cư trú hoặc trường trung học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.
Như vậy, đối chiếu quy định trên thì học sinh cấp 2 hiện nay là 11 tuổi.
Tuy nhiên, đối với học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 có thể cao hoặc thấp hơn mức tuổi quy định tùy thuộc vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
Bên cạnh đó, các học sinh thuộc đối tượng sau đây được vào học lớp 6 cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định:
- Học sinh là người dân tộc thiểu số.
- Học sinh khuyết tật.
- Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Học sinh ở nước ngoài về nước.