Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục?

Theo quy định thì cơ sở giáo dục nghiêm cấm các hành vi nào? Ngôn ngữ dùng trong các cơ sở giáo dục gồm các ngôn ngữ nào?

Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục?

Theo quy định tại Điều 22 Luật giáo dục 2019 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục gồm:

- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học.

- Xuyên tạc nội dung giáo dục.

- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.

- Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự.

- Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

- Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục?

Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục? (Hình từ Internet)

Quy định về chương trình giáo dục trong các cơ sở giáo dục ra sao?

Căn cứ tại Điều 8 Luật giáo dục 2019 thì chương trình giáo dục được quy định như sau:

- Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo.

- Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.

- Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục.

- Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn.

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 8 Luật giáo dục 2019.

Các ngôn ngữ nào được sử dụng trong cơ sở giáo dục?

Căn cứ tại Điều 11 Luật giáo dục 2019 quy định về ngôn ngữ dùng trong cơ sở giáo dục như sau:

Ngôn ngữ, chữ viết dùng trong cơ sở giáo dục
1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong cơ sở giáo dục. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình theo quy định của Chính phủ; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu, người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo quy định của Luật Người khuyết tật.
3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm để người học được học liên tục, hiệu quả.

Như vậy, ngôn ngữ được dùng trong các cơ sở giáo dục là tiếng Việt, tiếng nước ngoài, tiếng của người dân tộc thiểu số, ngôn ngữ ký hiệu, chữ nổi Braille.

Mục tiêu của giáo dục là gì?

Căn cứ tại Điều 2 Luật giáo dục 2019 thì mục tiêu của giáo dục là:

- Nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;

- Phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

Cơ sở giáo dục
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có con dấu riêng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy tắc Ứng xử của người học trong cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy tắc ứng xử chung trong cơ sở giáo dục được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là gì? Đặt tên cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin chung nào về cơ sở giáo dục sẽ được công khai?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiệm vụ của người học trong cơ sở giáo dục là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài gồm các loại hình nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Vốn đầu tư của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài ra sao?

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;