Công văn số 717/BTP-THA của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn nâng bậc lương trước thời hạn
Công văn số 717/BTP-THA của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn nâng bậc lương trước thời hạn
Số hiệu: | 717/BTP-THA | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Lê Thị Thu Ba |
Ngày ban hành: | 28/02/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 717/BTP-THA |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp |
Người ký: | Lê Thị Thu Ba |
Ngày ban hành: | 28/02/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 717/BTP-THA
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2007 |
Kính gửi: Giám đốc sở tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Bộ Tư pháp đề nghị các đồng chí áp dụng theo tinh thần Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2005/TT-BNV); Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng lương và chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2005/TT-BNV); Quyết định số 2105/QĐ-BTP ngày 20 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-BTP). Tuy nhiên, để đảm bảo phù hợp với đặc thù của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Bộ Tư pháp đề nghị các đồng chí lưu ý một số nội dung như sau:
1. Chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn
Chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức các cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 83/2005/TT-BNV và các văn bản có liên quan. Vì vậy, những đơn vị (kể cả Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện) có từ 20 biên chế trả lương trở lên thì chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 mục I Thông tư số 83/2005/TT-BNV.
Trường hợp cả tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không có đơn vị nào đủ 20 biên chế trả lương trở lên thì xét chung trên tổng biên chế của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; trường hợp có một hoặc một số đơn vị có từ 20 biên chế trả lương trở lên thì đối với những đơn vị còn lại trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (kể cả Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện) không xét nâng bậc lương trước thời hạn cho từng đơn vị mà tổ chức xét chung trên tổng số biên chế còn lại của các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó.
Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ vào các quy định của pháp luật, hướng dẫn tại Công văn văn này và tổng biên chế trả lương để ấn định cụ thể số chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa phương, đảm bảo chính xác, công bằng.
2. Về cấp độ thành tích
Cấp độ thành tích tương ứng với thời gian nâng bậc lương trước thời hạn thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-BTP. Tuy nhiên, để động viên, khuyến khích công chức đã nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái của ngành, thì ngoài các thành tích quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-BTP, căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn có thể bổ sung tiêu chí nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với công chức của các cơ quan thi hành án dân sự miền xuôi tình nguyện hoặc được điều động, luân chuyển, biệt phái lên công tác ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa và đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Về thứ tự ưu tiên
Thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-BTP. Tuy nhiên, để phù hợp với đặc thù của các cơ quan thi hành án, trong trường hợp có cùng cấp độ thành tích như nhau mà tỷ lệ vượt quá 5% biên chế trả lương, thì ưu tiên số 2 có thể dành cho đối tượng là người dân tộc đang công tác ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc những người ở miền xuôi tình nguyện hoặc được điều động, luân chuyển, biệt phái lên công tác ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, sau đó mới tính đến các thứ tự ưu tiên khác được quy định tại Điều 9 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-BTP.
Đối với thứ tự ưu tiên được quy định ở khoản 3 Điều 8 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-BTP, Hội đồng có thể căn cứ vào một số thành tích như có nhiều sáng kiến trong đổi mới, cải tiến lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hoặc căn cứ vào mức độ tiền, tài sản thu được, địa bàn hoạt động và các thành tích khác (nếu có).
4. Thành phần Hội đồng
Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của cán bộ, công chức các cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương (sau đây gọi là Hội đồng) gồm các thành phần sau đây:
- Giám đốc Sở Tư pháp – Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện lãnh đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh – Phó Chủ tịch Hội đồng;
- 01 Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện - Uỷ viên;
- Đại diện Chi uỷ Chi bộ Đảng Thi hành án dân cấp tỉnh, Uỷ viên;
- Đại diện Công đoàn Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Uỷ viên.
Thư ký Hội đồng: Cán bộ làm công tác tổ chức của Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
5. Nhiệm vụ của Hội đồng
Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-BTP. Khi thực hiện, đối với đơn vị có đủ từ 20 biên chế trả lương trở lên, Hội đồng căn cứ quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-BTP và hướng dẫn tại khoản 3 mục I Thông tư số 83/2005/TT-BNV để xem xét.
Đối với các đơn vị có biên chế trả lương dưới 20 người, Hội đồng căn cứ tổng chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của tất cả các đơn vị đã được Giám đốc Sở Tư pháp quy định để xem xét. Quá trình xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với các đơn vị này, ngoài việc phải đảm bảo đúng các quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-BTP, khoản 3 mục I Thông tư số 83/2005/TT-BNV thì còn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đảm bảo sự công bằng, khách quan giữa các đơn vị có cán bộ thuộc diện được xét nâng bậc lương trước thời hạn;
- Số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các cơ quan thi hành án dân sự trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không vượt quá 5% tổng số biên chế trả lương của theo quy định tại Mục 1 của Công văn này;
6. Trình tự xét nâng bậc lương trước thời hạn
Việc xem xét nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức thi hành án dân sự địa phương được tiến hành như sau:
a) Định kỳ vào Quý I hàng năm, Hội đồng họp xem xét, dự kiến phân bổ chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn cho từng cơ quan thi hành án dân sự (đối với những đơn vị có từ 20 biên chế trả lương trở lên) và dự kiến tổng số chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn đối với tất cả các đơn vị có chỉ tiêu biên chế trả lương dưới 20 người trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định;
b) Người đứng đầu cơ quan thi hành án dân sự địa phương căn cứ vào những quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-BTP, hướng dẫn tại Công văn này và chỉ tiêu được giao, vào tháng 12 hàng năm phối hợp với cấp uỷ, công đoàn cùng cấp tổ chức họp bình xét trong tập thể đơn vị, lập danh sách cán bộ, công chức đủ điều kiện nâng lương trước thời hạn để đề nghị Hội đồng xem xét việc nâng lương trước thời hạn.
Danh sách cán bộ công chức được đề nghị nâng lương trước thời hạn được gửi về Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm để tổng hợp trình Hội đồng xem xét;
c) Căn cứ kết quả xét nâng bậc lương trước thời hạn của Hội đồng, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh lập danh sách cán bộ, công chức được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt việc nâng bậc lương trước thời hạn trong Quý I của năm tiếp theo, liền kề năm xét nâng bậc lương;
d) Sau khi danh sách cán bộ, công chức nâng bậc lương trước thời hạn được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt, Bộ trưởng sẽ ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với trường hợp người được nâng bậc lương trước thời hạn thuộc thẩm quyền quyết định nâng bậc lương của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với trường hợp người được nâng bậc lương trước thời hạn thuộc thẩm quyền quyết định nâng bậc lương của Giám đốc Sở Tư pháp theo quy định tại Quyết định số 1148/2005/QĐ-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Trưởng Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm hoàn tất thủ tục, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn để thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-BTP và Công văn này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương báo cáo về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
KT.BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây