Công văn 5577/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch đối với trường hợp yêu cầu nhận cha, mẹ, con mà người nhận cha, mẹ hoặc người được nhận làm con đang được xác định là con của người cha, mẹ khác do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Công văn 5577/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch đối với trường hợp yêu cầu nhận cha, mẹ, con mà người nhận cha, mẹ hoặc người được nhận làm con đang được xác định là con của người cha, mẹ khác do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Số hiệu: | 5577/HTQTCT-HT | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực | Người ký: | Nguyễn Quốc Cường |
Ngày ban hành: | 06/11/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 5577/HTQTCT-HT |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực |
Người ký: | Nguyễn Quốc Cường |
Ngày ban hành: | 06/11/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5577/HTQTCT-HT |
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời Công văn số 5682/STP-HCTP ngày 13/10/2014 của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về việc đăng ký nhận cha, mẹ, con
Theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình thì “Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”. Tại Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình”.
Như vậy, đối với những trường hợp yêu cầu nhận cha, mẹ, con mà người nhận cha, mẹ hoặc người được nhận làm con đang được xác định là con của người cha, mẹ khác thì phải yêu cầu Tòa án có thẩm quyền thực hiện thủ tục xác định cha, mẹ, con thông qua thủ tục tố tụng.
Tuy nhiên, hiện trên thực tế có nhiều trường hợp thuộc diện nêu trên có yêu cầu xác định cha, mẹ, con thông qua thủ tục tố tụng tại Toà án nhưng Tòa án từ chối giải quyết hoặc ra Quyết định đình chỉ vụ án (do không có tranh chấp). Do đó, để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, Sở Tư pháp có thể vận dụng quy định pháp luật để giải quyết việc nhận cha, mẹ, con theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005, Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012, Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 đối với trường hợp đã yêu cầu Toà án xác định cha, mẹ, con nhưng Toà án đã đình chỉ giải quyết vụ án hoặc từ chối giải quyết do không có tranh chấp.
Việc vận dụng quy định pháp luật công nhận việc nhận cha, mẹ, con phải được thực hiện chặt chẽ, bảo đảm khách quan, chính xác, tránh lợi dụng việc nhận cha, mẹ, con để nhằm mục đích vụ lợi, xuất cảnh, buôn bán người. Trong hồ sơ đề nghị công nhận việc nhận cha, mẹ, con phải có văn bản của Toà án đình chỉ giải quyết vụ án hoặc từ chối giải quyết việc nhận cha, mẹ, con do không có tranh chấp, đồng thời phải có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (kết quả xét nghiệm ADN).
2. Về việc cải chính hộ tịch
Về nguyên tắc, sự kiện hộ tịch phải được đăng ký cho người còn sống vào thời điểm có yêu cầu đăng ký (trừ việc đăng ký khai tử). Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp người thân của người đã chết có yêu cầu cải chính, điều chỉnh, bổ sung hộ tịch cho người đã chết, để thực hiện các quyền dân sự liên quan đến người đã chết và người thân của họ. Để bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của cả người đã chết và người thân của họ (cha, mẹ, vợ, chồng, con), Sở Tư pháp chủ động tùy từng trường hợp hướng dẫn địa phương vận dụng quy định của pháp luật để giải quyết yêu cầu cải chính, điều chỉnh, bổ sung hộ tịch cho người đã chết. Việc giải quyết phải được thực hiện chặt chẽ, bảo đảm khách quan, chính xác, tránh lợi dụng nhằm mục đích vụ lợi.
3. Về việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng
Về quan hệ nam, nữ chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn đã được hướng dẫn cụ thể tại Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp ngày 03/01/2000 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Theo đó, tùy từng trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế) hoặc không công nhận là vợ chồng. Do đó, đối với những trường hợp được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế) thì khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho đương sự, UBND cấp xã ghi rõ thời điểm chung sống như vợ chồng của đương sự (Ví dụ: ông Nguyễn Văn A và bà Hoàng Thị B chưa đăng ký kết hôn, nhưng chung sống với nhau như vợ chồng từ năm…, được pháp luật công nhận là vợ chồng (không cần ghi rõ việc có con hay không)). Sở Tư pháp chỉ đạo UBND cấp xã lưu ý xác minh rõ về thời điểm bắt đầu quan hệ chung sống như vợ chồng của đương sự để ghi vào Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không thuộc trường hợp được pháp luật công nhận là vợ chồng, thì coi là không có vợ/không có chồng, việc xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định hiện hành.
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trả lời để Sở Tư pháp biết, thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây