Công văn 5124/BQP-TM năm 2021 rà soát, điều chỉnh quy định về tiêu chuẩn công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ Quốc phòng ban hành
Công văn 5124/BQP-TM năm 2021 rà soát, điều chỉnh quy định về tiêu chuẩn công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ Quốc phòng ban hành
Số hiệu: | 5124/BQP-TM | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng | Người ký: | Nguyễn Tân Cương |
Ngày ban hành: | 21/12/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 5124/BQP-TM |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng |
Người ký: | Nguyễn Tân Cương |
Ngày ban hành: | 21/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ QUỐC PHÒNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 5124/BQP-TM |
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2021 |
Kính gửi: Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hải Phòng.
Bộ Quốc phòng nhận được kiến nghị của cử tri thành phố Hải Phòng do Ban Dân nguyện chuyển đến tại Công văn số 418/BDN ngày 02/11/2021 với nội dung:
“Cử tri đề nghị Chính phủ rà soát, xem xét, điều chỉnh các quy định về tiêu chuẩn công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự cho phù hợp với tình hình thực tiễn; đồng thời nghiên cứu thu hẹp đối tượng miễn và tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình để bảo đảm cả về chất lượng và số lượng thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự hàng năm”. (Câu số 21).
Sau khi nghiên cứu, Bộ Quốc phòng có ý kiến như sau:
1. Về tiêu chuẩn gọi nhập ngũ
Tiêu chuẩn tuyển chọn công dân nhập ngũ được quy định tại Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; chi tiết tại Điều 4 Thông tư số 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018 Quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; cụ thể:
a) Về tuổi đời: Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
b) Tiêu chuẩn chính trị: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Tiêu chuẩn sức khoẻ: Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
d) Tiêu chuẩn văn hóa: Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Quy định về tiêu chuẩn gọi nhập ngũ như trên nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhập ngũ vào Quân đội; bảo đảm người chiến sĩ có tiêu chuẩn chính trị, đủ sức khỏe, có trình độ văn hóa phù hợp với môi trường đặc thù trong quân đội hoạt động huấn luyện, rèn luyện cường độ cao, căng thẳng, có khả năng đào tạo, bồi dưỡng tiếp thu kỹ năng làm chủ, khai thác sử dụng vũ khí khí tài hiện có; sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ trong mọi điều kiện, hoàn cảnh; đồng thời, vừa có chính sách tạo nguồn cơ sở của con em đồng bào dân tộc thiểu số, dân tộc rất ít người vùng sâu, vùng xa và không để “xã trắng” trong tuyển quân.
2. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
a) Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đăng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
b) Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
c) Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Quy định tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ như hiện nay vừa bảo đảm quyền được học tập của công dân theo quy định của Hiến pháp, góp phần tạo nguồn nhân lực cho xã hội, đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bên cạnh đó, phù hợp với chính sách đối với người có công của Nhà nước; khuyến khích thanh niên công tác nơi vùng sâu, vùng xa; bảo đảm công bằng xã hội; đồng thời, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vào phục vụ trong Quân đội và phù hợp với thực tiễn về tỷ lệ nam công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ với dân số gần 97 triệu người của nước ta hiện nay.
Từ những quy định nêu trên và qua thực tiễn hàng chục năm qua, Bộ Quốc phòng nhận thấy Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản liên quan quy định về tiêu chuẩn công dân nhập ngũ; đối tượng tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn của đời sống xã hội hiện nay.
Trên đây là nội dung trả lời của Bộ Quốc phòng đối với kiến nghị của cử tri thành phố Hải Phòng; trân trọng gửi tới Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố để trả lời cử tri./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây