Công văn 293/TCHQ-TXNK hướng dẫn công tác giá do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 293/TCHQ-TXNK hướng dẫn công tác giá do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 293/TCHQ-TXNK | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan | Người ký: | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành: | 19/01/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 293/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành: | 19/01/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 293/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2012 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Nhằm thực hiện yêu cầu cải cách thủ tục hành chính theo tinh thần Đề án 30 ban hành kèm theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo tăng cường phân cấp công tác quản lý giá theo nguyên tắc quản lý rủi ro, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý, tạo thuận lợi và thúc đẩy hoạt động xuất, nhập khẩu Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 hướng dẫn công tác quản lý giá tính thuế.
Để đảm bảo tính hiệu quả của Thông tư, Tổng cục Hải quan đã tổ chức các khóa tập huấn, hội nghị, hội thảo đối với các chuyên đề kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế, thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo đơn vị thực hiện, tuy nhiên đến nay công tác tổ chức, điều hành, triển khai thực hiện chưa đúng quy định tại văn bản pháp quy và các hướng dẫn của Tổng cục Hải quan thể hiện ở các nội dung sau: về cơ sở dữ liệu, thông tin giá; về Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu; về kiểm tra trị giá; về tham vấn; về xác định trị giá tính thuế và ấn định thuế; về các mẫu thông báo ban hành kèm theo, Thông tư 205/2010/TT-BTC; về giải quyết khiếu nại; về công tác kiểm tra và chấp hành chỉ đạo của Tổng cục (nội dung các tồn tại cụ thể được nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo công văn này).
Để khắc phục tình trạng nêu trên, căn cứ:
- Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ;
- Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính;
- Quyết định 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Quyết định 103/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan.
Trên cơ sở các nội dung đã thống nhất tại Hội nghị tham vấn giá tổ chức vào tháng 11, 12/2011.
Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố:
1. Bố trí lực lượng cán bộ làm công tác tham vấn giá phù hợp để thực hiện việc thu thập cập nhật kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế theo đúng hướng dẫn tại các văn bản nêu trên.
2. Khắc phục ngay các tồn tại và triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo công văn này.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định tại văn bản pháp quy và kết quả thực hiện mục 2 nêu trên, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý giá, góp phần ngăn chặn các hiện tượng gian lận thương mại qua giá.
4. Tổ chức thực hiện: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ quy định tại các văn bản pháp quy về trị giá tính thuế và các hướng dẫn có liên quan để tổ chức thực hiện theo đúng quy định, cụ thể:
4.1. Cán bộ thực hiện tham vấn, xác định trị giá chịu trách nhiệm trước pháp luật do kết quả xác định giá không đúng dẫn đến số thuế phải nộp thấp hơn quy định và bị xử lý kỷ luật theo Luật cán bộ, công chức số 22/QH/2008/QH12 ngày 13/11/2008 hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.2. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố (đối với trường hợp tham vấn tại cấp Cục); Chi cục trưởng (đối với trường hợp tham vấn tại cấp Chi cục) có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, trường hợp để xảy ra các sai phạm nêu tại điểm 4.1 mục này sẽ bị xử lý luật theo Luật cán bộ, công chức số 22/QH/2008/QH12 ngày 13/11/2008 hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ thẩm quyền tham vấn quy định tại khoản 1 Điều 26 Thông tư 205/2010/TT-BTC để tổ chức việc tham vấn và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả tham vấn tại đơn vị mình, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp làm sai quy định, tham vấn chiếu lệ:, chấp nhận mức giá khai báo thấp hoặc xác định trị giá tính thuế thấp, dẫn đến thất thu thuế cho nhà nước, gây ra khiếu nại của doanh nghiệp khi Tổng cục Hải quan kiểm tra, rà soát yêu cầu khắc phục hậu quả.
Trường hợp doanh nghiệp khiếu kiện do thủ tục tham vấn, xác định trị giá sai quy định dẫn đến doanh nghiệp bị ấn định thuế thì thực hiện việc bồi thường theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 19/BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và triển khai thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC GIÁ TÍNH THUẾ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
(Ban hành kèm theo công văn số 293/TCHQ-TXNKngày 19/01/2012 của Tổng cục Hải quan)
1. Về cơ sở dữ liệu giá:
1.1. Tồn tại:
- Chưa cập nhật đầy đủ, chi tiết, kịp thời các thông tin về hàng hóa nhập khẩu, về mức giá xác định vào hệ thống.
- Chưa thu thập đầy đủ các nguồn thông tin khác theo hướng dẫn tại Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá ban hành kèm theo Quyết định 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Chưa phân tích, lựa chọn các thông tin có độ tin cậy trong các thông tin thu thập được phục vụ cho công tác kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá.
1.2. Giải pháp khắc phục:
1.2.1. Thực hiện cập nhật đầy đủ các thông tin về tên hàng theo hướng dẫn tại điểm a.1 khoản 1.3.1.1 Điều 24 Thông tư 205/2010/TT-BTC và Phụ lục III Quyết định 103/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011 của Tổng cục Hải quan.
1.2.2. Thực hiện cập nhật kết quả tham vấn, kết quả xác định trị giá tính thuế ngay trong ngày tham vấn, xác định trị giá hoặc ngày làm việc sau liền kề vào hệ thống cơ sở dữ liệu giá.
1.2.3. Thu thập các nguồn thông tin khác để thực hiện tham vấn, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Quyết định 1102/QĐ-BTC tùy theo đặc điểm từng lô hàng, mặt hàng cụ thể trong đó chú trọng thu thập các thông tin giá xuất khẩu trên Internet; giá bán hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa; giá mặt hàng giống hệt, tương tự đã được xác định trị giá tính thuế trước đó; giá do các cơ quan tổ chức cung cấp.
2. Về Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu:
2.1. Tồn tại:
- Danh mục xây dựng mang tính dàn trải, phạm vi quá rộng, chưa trọng tâm, trọng điểm theo đúng các tiêu chí tại khoản 4 Điều 23 Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính.
- Mức giá kiểm tra xây dựng chủ yếu là mức giá khai báo, mức độ tin cậy thấp không có các thông tin khác để kiểm chứng, so sánh. Không thường xuyên rà soát để điều chỉnh kịp thời Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục và mức giá kiểm tra.
- Chưa đề xuất sửa đổi các mức giá tại Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục theo hướng dẫn tại tiết 3.2.4 khoản 3 Điều 23 Thông tư 205/2010/TT-BTC và điểm đ mục 3 Phụ lục Quyết định 1102/QĐ-BTC.
2.2. Giải pháp khắc phục:
2.2.1. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục theo từng thời kỳ đảm bảo quản lý trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với mục tiêu quản lý tại đơn vị và tiêu chí tại khoản 4 Điều 23 Thông tư 205/2010/TT-BTC.
2.2.2. Chú trọng thu thập, khai thác thông tin từ các nguồn khác theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 23 Thông tư 205/2010/TT-BTC và điểm b mục 1 Phần I Quyết định số 1102/QĐ-BTC để xây dựng mức giá kiểm tra phù hợp với giá thực tế, chấm dứt tình trạng xây dựng giá kiểm tra chỉ dựa trên giá khai báo của doanh nghiệp có độ tin cậy thấp như hiện nay. Thường xuyên rà soát mức giá khai báo và sửa đổi kịp thời khi có biến động.
2.2.3. Chủ động thu thập, tổng hợp phân tích thông tin dữ liệu giá để có báo cáo Tổng cục Hải quan những mặt cần bổ sung, điều chỉnh tại Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục theo mẫu Báo cáo ban hành kèm theo Quyết định 1102/QĐ-BTC.
3. Về kiểm tra trị giá:
3.1. Tồn tại:
- Chưa chú trọng kiểm tra các khoản điều chỉnh như phí vận tải, phí bảo hiểm, khoản giảm giá.
- Không mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự theo hướng dẫn tại tiết b.4.6 khoản 1.3.2.2 Điều 24 Thông tư 205/2010/TT-BTC để kiểm tra trị giá khai báo.
- Không xác định dấu hiệu nghi vấn về mức giá hoặc xác định dấu hiệu nghi vấn sai so với quy định tại điểm b.4 khoản 1.3.2.2 Điều 24 Thông tư 205/2010/TT-BTC hoặc xác định dấu hiệu nghi vấn không thống nhất đối với cùng một mặt hàng.
3.2. Giải pháp khắc phục:
3.2.1. Công thức hải quan trên cơ sở hồ sơ hàng thực nhập và các chứng từ tài liệu có liên quan để tập trung làm rõ về các khoản điều chỉnh trong đó lưu ý tới các khoản: phí vận tải, phí bảo hiểm, phí bản quyền, phí giấy phép, khoản giảm giá.
3.2.2. Mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự theo hướng dẫn tại tiết b.4,6 khoản 1.3.2.2 Điều 24 Thông tư 205/2010/TT-BTC trong những trường hợp không có thông tin hàng hóa giống hệt, tương tự để so sánh, kiểm tra trị giá khai báo.
3.2.3. Xác định dấu hiệu nghi vấn:
Xác định dấu hiệu nghi vấn về mức giá cho các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục hoặc cấp Tổng cục (Danh mục) có giá khai báo thuộc một trong các các trường hợp nghi vấn về mức giá hướng dẫn tại điểm b.4 khoản 1.3.2.2 Điều 24 Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
Chấm dứt tình trạng:
- Không thực hiện xác định nghi vấn về mức giá cho các mặt hàng có giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu giá hoặc Danh mục;
- Xác định nghi vấn về mức giá không thống nhất, không đúng quy định, cụ thể: cùng một mặt hàng, cùng một mức giá, nhập khẩu cùng thời điểm, có mặt hàng xác định dấu hiệu nghi vấn về mức giá, mặt hàng còn lại không xác định dấu hiệu nghi vấn về mức giá; Cùng một mặt hàng, nhiều mức giá, mặt hàng có mức giá cao thì xác định nghi vấn về mức giá, mặt hàng có mức giá thấp hơn thì không xác định nghi vấn về mức giá.
4. Về tham vấn:
4.1. Tồn tại:
- Biên bản tham vấn sơ sài, hỏi đáp chiếu lệ do chưa chuẩn bị kỹ nội dung.
- Chưa chú trọng làm rõ 4 điều kiện của phương pháp trị giá giao dịch hàng hóa nhập khẩu hoặc làm rõ sự bất hợp lý của mức giá khai báo so với cơ sở dữ liệu giá.
- Thiếu căn cứ pháp lý khi kết luận chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá khai báo sau tham vấn.
- Hiệu quả tham vấn thấp, nhất là cấp Chi cục, đa phần là chấp nhận trị giá khai báo (trừ mặt hàng ôtô, xe máy), trong khi mức giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu giá, Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu nhiều lần (mặt hàng vải).
4.2. Giải pháp khắc phục:
4.2.1. Thu thập thông tin: Chủ động thu thập các nguồn thông tin có sẵn tại cơ sở dữ liệu giá. Cụ thể
- Thông tin từ hồ sơ nhập khẩu: bao gồm các thông tin chi tiết về hàng hóa; các thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa; giá ghi trên hợp đồng, hóa đơn, các chứng từ liên quan; giá thực thanh toán....
- Thông tin từ các nguồn khác:
+ Thông tin về giao dịch mua bán hàng nhập khẩu, giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự và giá bán trên thị trường nội địa của doanh nghiệp khác cùng ngành hàng...;
+ Giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự và giá bán trên thị trường nội địa của chính doanh nghiệp nhập khẩu.
+ Giá tính thuế trước bạ (đối với mặt hàng ôtô, xe máy);
+ Giá tính thuế của bộ linh kiện;
+ Chính sách bán hàng của người xuất khẩu;
- Thông tin từ Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục, cấp Cục: có mặt hàng giống hệt tương tự hay không, mức giá kiểm tra cụ thể.
- Chú ý:
+ Các nguồn thông tin nêu trên phải được thể hiện dưới dạng văn bản giấy, có chữ ký của cán bộ thu thập thông tin và cán bộ phụ trách trực tiếp, đồng thời lưu cùng bộ hồ sơ hải quan. Phải nêu rõ cách thức phân tính, sử dụng thông tin, cách tính toán trị giá tính thuế.
+ Mặt hàng có biến động lớn về giá cả, có thay đổi về chính sách thuế, cần được ưu tiên, chú trọng trong việc thu thập thông tin phục vụ kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá.
4.2.2. Phân tích thông tin;
- Sau khi thu thập thông tin, công chức hải quan phải tiến hành đánh giá độ tin cậy của từng nguồn thông tin, so sánh đối chiếu các nguồn thông tin với nhau để xác định tính logic của thông tin, so sánh đối chiếu thông tin thu thập được với tình huống giao dịch cụ thể để lựa chọn thông tin phù hợp, cần thiết cho việc tham vấn và chuyển hóa thành căn cứ pháp lý theo quy định tại Quyết định 1102/QĐ-BTC.
- Ưu tiên sử dụng giá đã được chấp nhận trị giá khai báo có đủ độ tin cậy trên cơ sở dữ liệu giá để tham vấn và xác định trị giá tính thuế.
- Được sử dụng các nguồn thông tin do Tổng cục Hải quan hoặc các cơ quan cung cấp sau khi đã kiểm tra độ tin cậy để phục vụ cho việc tham vấn, xác định trị giá nhưng phải nêu chi tiết, cụ thể nguồn thông tin, mức giá, tờ khai hải quan,... không nêu chung chung là nghi vấn hoặc bác bỏ trị giá khai báo theo văn bản chỉ đạo hoặc văn bản cung cấp giá.
4.2.3. Nghiên cứu, phân tích hồ sơ hàng hóa nhập khẩu:
- Kiểm tra kỹ các thông tin về hàng thực nhập như mô tả hàng hóa; hàng thực nhập có điểm gì khác biệt so với hợp đồng mua bán, hóa đơn thương mại, các chứng từ có liên quan? Trị giá giao dịch ghi trên hợp đồng mua bán, hóa đơn thương mại... có phù hợp với hàng thực nhập? Trường hợp hàng thực nhập có khác biệt so với thỏa thuận mua bán thì phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến khác biệt đó (yêu cầu doanh nghiệp xuất trình chứng từ để chứng minh).
- Chú ý kiểm tra, phân tích để phát hiện và làm rõ về các khoản phải cộng, các khoản được trừ. Thông qua các chứng từ liên quan đến các khoản điều chỉnh để tìm hiểu về trị giá thực thanh toán (ví dụ: chứng từ bảo hiểm thường thể hiện giá thực thanh toán của hàng hóa để làm cơ sở cho việc bồi thường tổn thất, vì vậy trường hợp có mua bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu thì phải yêu cầu người khai hải quan xuất trình chứng từ bảo hiểm để kiểm tra).
- Dự kiến các nội dung cần làm rõ trong tham vấn và chứng từ kèm theo để chủ động khi tham vấn, từ đó dự kiến câu hỏi trong tham vấn.
4.2.4. Biên bản tham vấn:
Tập trung làm rõ 4 điều kiện của phương pháp trị giá giao dịch và những nghi vấn về mức giá khai báo, phát hiện các mâu thuẫn trong giải trình của doanh nghiệp để bác bỏ trị giá khai báo, không quá tập trung vào việc xác định trị giá tính thuế vì đây mới là giai đoạn tham vấn. Biên bản tham vấn được lập phải đảm bảo tính pháp lý, ghi lại toàn bộ các nội dung có liên quan trong quá trình tham vấn và cần lưu ý những nội dung sau:
4.2.4.1. Lý do, mục đích của tham vấn:
- Nêu rõ lý do, mục đích của tham vấn và đảm bảo quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong giải trình, chứng minh trị giá khai báo với cơ quan hải quan trong trường hợp nghi vấn trị giá khai báo. Do vậy, doanh nghiệp có nghĩa vụ hợp tác, cung cấp hồ sơ, chứng từ và trả lời câu hỏi của cơ quan hải quan trong quá trình tham vấn để làm rõ trị giá khai báo theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư 205/2010/TT-BTC.
4.2.4.2. Hỏi đáp trong Biên bản tham vấn:
- Nội dung hỏi đáp:
+ Cần làm rõ việc thỏa mãn 4 điều kiện của phương pháp trị giá giao dịch hàng hóa nhập khẩu do doanh nghiệp khai báo.
+ Tập trung làm rõ từng nghi vấn của cơ quan hải quan về mức giá khai báo.
+ Đặt câu hỏi liên quan đến các khoản điều chỉnh cộng hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 205/2010/TT-BTC, trong đó lưu ý đến các khoản phí vận tải, phí bảo hiểm, tiền bản quyền...
+ Các khoản điều chỉnh trừ, trong đó giảm giá là một yếu tố nghi vấn về mức giá khai báo vì vậy cần tập trung làm rõ trong tham vấn, nếu doanh nghiệp không xuất trình bảng công bố làm giá của nhà xuất khẩu theo quy định, thì không xem xét khoản giảm giá khi kết thúc hợp đồng. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về tính pháp lý của chứng từ nộp cho cơ quan hải quan.
- Quá trình hỏi đáp cần lưu ý:
+ Nội dung câu hỏi phải liên hệ với thực tế của tình huống, không hỏi lý thuyết chung chung, lan man, không trọng điểm, mà phải bám sát vào các nguồn thông tin do cơ quan hải quan thu thập được. Quá trình hỏi, đáp phải chú ý xoáy vào mâu thuẫn trong giải trình của doanh nghiệp hoặc khai thác theo hướng Nghi vấn của cơ quan hải quan (ví dụ nghi vấn về mối quan hệ đặc biệt,...) và kết luận biên bản ngay khi doanh nghiệp giải trình không hợp lý.
+ Công chức thực hiện tham vấn cần yêu cầu doanh nghiệp nộp tài liệu, chứng từ để chứng minh cho nội dung trả lời. Trường hợp trong tham vấn, Doanh nghiệp không xuất được chứng từ liên quan và không có lý do hợp lý thì bác bỏ trị giá khai báo.
4.2.4.3. Kết luận tại Biên bản tham vấn:
- Phải nêu cụ thể căn cứ bác bỏ hay chấp nhận trị giá khai báo theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư 205/2010/TT-BTC.
- Dự kiến mức giá xác định trong trường hợp bác bỏ theo đúng hướng dẫn điểm 4.4.1 khoản 4.4 Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
- Không đưa ra những kết luận không đảm bảo tính pháp lý và thực hiện như:
+ Tạm chấp nhận trị giá khai báo. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật ....
+ "Bác bỏ trị giá do trị giá khai báo không trung thực" (nếu kết luận như vậy sẽ phải kèm việc xử lý vi phạm).
+ "Qua tham vấn không có cơ sở vững chắc để bác bỏ trị giá giao dịch".
4.2.4.4. Những lưu ý khi bác bỏ trị giá khai báo: Tập trung làm rõ những cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm 4.4.1 Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
- Việc bác bỏ trị giá khai báo phải trên cơ sở kết hợp giữa việc xem xét tính thỏa mãn 4 điều kiện của phương pháp trị giá giao dịch và những bất cập, mâu thuẫn của trị giá khai báo.
- Việc bác bỏ trị giá khai báo phải dựa trên các nguồn thông tin theo quy định, phân tích các nguồn thông tin, các yếu tố liên quan đến hàng hóa, giao dịch mua bán (mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch).
- Tập trung nguồn lực khi tham vấn các mặt hàng thuộc Danh mục Quản lý rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục có mức giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu trong đó chú trọng đến việc thu thập, phân tích các nguồn thông tin nhằm làm rõ những nghi vấn, mâu thuẫn về điều kiện giao dịch, mức giá khai báo và bác bỏ trị giá khai báo.
- Giá kiểm tra tại Danh mục quản lý rủi ro chỉ được sử dụng để xác định nghi vấn về mức giá, không được sử dụng để bác bỏ trị giá khai báo.
5. Về xác định trị giá tính thuế và ấn định thuế:
5.1. Tồn tại:
- Mức giá xác định chưa phù hợp với cơ sở dữ liệu do sử dụng mức giá kiểm tra, mức giá nghi vấn để xác định trị giá.
- Xác định các khoản điều chỉnh chưa đúng quy định: khoản giảm giá, các khoản phí vận tải (khấu trừ khoản giảm giá khi chưa kết thúc hợp đồng, điều chỉnh phí vận tải không dựa trên chứng từ, số liệu khách quan định lượng được,...).
- Thời gian xác định trị giá sau tham vấn chưa đúng quy định (quá 5 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn hoặc quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan), dẫn đến hậu quả pháp lý là trong một số trường hợp phải huỷ Thông báo về Việc trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư 205/2010/TT-BTC (mẫu số 4), bác bỏ Quyết định giải quyết khiếu nại lần 1,... làm giảm số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Thời gian ra Quyết định ấn định thuế quá dài, không đúng quy định.
5.2. Giải pháp khắc phục:
5.2.1. Thông tin xác định trị giá tính thuế: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 mục II Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá ban hành kèm theo Quyết định 1102/QĐ-BTC. Công chức hải quan căn cứ trên kết quả hỏi đáp, các bằng chứng thu thập được trong quá trình tham vấn để thu thập thêm thông tin phục vụ cho việc xác định trị giá tính thuế.
5.2.2. Phương pháp xác định trị giá tính thuế:
Tuân thủ trình tự áp dụng các phương pháp, điều kiện để áp dụng mỗi phương pháp xác định giá. Không dùng giá kiểm tra, các mức giá thuộc diện có nghi vấn về mức giá theo quy định tại điểm b.4 khoản 1.3.2.2 Điều 24 Thông tư số 205/2010/TT-BTC để xác định trị giá tính thuế (bao gồm cả mức giá thấp hơn giá kiểm tra).
- Khi thực hiện các khoản điều chỉnh phải theo hướng dẫn tại Thông tư 205/2010/TT-BTC và có chứng từ, số liệu cụ thể, trên cơ sở so sánh đối chiếu giữa các nguồn thông tin (thông qua các chứng từ xác nhận từ nhà sản xuất, từ kết quả đăng kiểm, thông tin trên thị trường, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá.....).
- Khoản giảm giá theo hợp đồng tổng, nhập khẩu làm nhiều chuyến:
+ Chỉ được xem xét khoản giảm giá khi đã kết thúc hợp đồng.
+ Không được xem xét, khấu trừ khoản giảm giá khi kết thúc hợp đồng, nếu đã bác bỏ trị giá giao dịch.
- Cơ quan hải quan chỉ được xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu cho các trường hợp đã bác bỏ được trị giá khai báo.
5.2.3. Thời gian xác định trị giá tính thuế và ra Quyết định ấn định thuế:
- Thời gian xác định trị giá tính thuế: tối đa là 05 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, công chức hải quan phải trình Lãnh đạo Chi cục, Lãnh đạo Cục (trong trường hợp tham vấn tại Cục) phê duyệt Mẫu số 4.
- Ra quyết định ấn định thuế:
+ Trường hợp tổ chức tham vấn tại Chi cục: căn cứ "trị giá tính thuế Hải quan xác định, tại Mẫu số 4, Chi cục trưởng ra quyết định ấn định thuế cùng ngày với ngày ra Mẫu số 4.
+ Trường hợp tổ chức tham vấn tại Cục:
* Chi cục phải mở sổ theo dõi hồ sơ chuyển lên Cục tham vấn, trong đó phải ghi nhận ngày chuyển hồ sơ lên Cục và ngày nhận được Mẫu số 4.
* Ra Quyết định ấn định thuế cùng ngày với ngày nhận được Mẫu số 4.
6. Về các mẫu Thông báo:
6.1. Tồn tại:
- Thông báo về việc nghi vấn trị giá khai báo và trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định (Mẫu số 1): không sử dụng đúng mẫu, không ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ, đúng quy định các tiêu chí tại các cột tương ứng (cột 6: chỉ ghi chung chung là nghi vấn trị giá khai báo hoặc nghi vấn theo công văn của Tổng cục Hải quan mà không nêu cụ thể cơ sở nghi vấn). Nhiều trường hợp, người khai hải quan không ký tại Mẫu số 1 vẫn tổ chức tham vấn.
- Thông báo về việc xác định mức bảo đảm (Mẫu số 2): không ban hành Mẫu số 2 theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư 205/2010/TT-BTC đối với các hàng hóa thuộc diện phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
- Thông báo về việc trị giá tính thuế hàng nhập khẩu (Mẫu số 4): không ghi phương pháp xác định trị giá.
6.2. Giải pháp khắc phục:
6.2.1. Mẫu số 1:
- Phản ánh các nội dung cụ thể vào Mẫu số 1 theo từng cột, dòng trong đó cần ghi cụ thể dấu hiệu nghi vấn so với tờ khai nào, số dòng hàng nào trong Danh mục hoặc thông tin cụ thể khác (cột 6) và ghi mức giá cụ thể vào cột 7 làm cơ sở cho người khai hải quan thực hiện việc nộp thuế hoặc thực hiện quyền tham vấn.
- Yêu cầu doanh nghiệp ghi ý kiến vào Mẫu số 1 tại phần ý kiến của doanh nghiệp chấp nhận trị giá do cơ quan hải quan xác định hoặc đề nghi tham vấn).
6.2.2. Mẫu số 2: thông báo mức bảo đảm cho người khai hải quan theo Mẫu số 2 đối với trường hợp doanh nghiệp đề nghị tham vấn tại Mẫu số 1 và hàng nhập khẩu thuộc diện phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trị giá xác định mức bảo đảm là trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định tại cột 7 Mẫu số 1.
6.2.3. Mẫu số 4: ghi đầy đủ các tiêu chí tại Mẫu số 4 bao gồm cả phương pháp xác định trị giá tính thuế.
7. Giải quyết khiếu nại:
7.1 Tồn tại:
- Chưa xem xét đầy đủ đến các bước, quy trình, thủ tục trong việc kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế; Lý do giữ nguyên hoặc bác bỏ Quyết định ấn định thuế/thông báo xác định trị giá chưa đủ cơ sở pháp lý.
- Thực hiện chỉ đạo giải quyết khiếu nại lần 2 theo Quyết định giải quyết khiếu nại của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan chậm, có trường hợp chưa đúng với nội dung Quyết định.
7.2. Giải pháp khắc phục:
- Thực hiện giải quyết khiếu nại theo đúng trình tự, thời gian, thẩm quyền quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo và Luật bổ sung sửa đổi Luật Khiếu nại tố cáo, để tránh tình trạng khiếu nại kéo dài của doanh nghiệp. Không chỉ dựa vào việc xem xét mức giá để hủy hoặc giữ nguyên Quyết định trị giá như hiện nay mà không xem xét đến trình tự thủ tục thực hiện.
- Nội dung giải quyết khiếu nại phải xem xét đầy đủ đến thủ tục, quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế và mức giá xác định để hủy bỏ hay giữ nguyên mức giá đã xác định của cơ quan hải quan.
- Phải triển khai thực hiện ngay Quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan theo đúng các nội dung tại Quyết định và có công văn báo cáo Tổng cục Hải quan kết quả thực hiện.
8. Về công tác kiểm tra và chấp hành chỉ đạo của Tổng cục:
8.1. Tồn tại:
- Chưa thường xuyên thành lập các đoàn công tác kiểm tra việc xác định trị giá tính thuế tại các Chi cục nhất là các Chi cục được phân cấp thực hiện tham vấn.
- Chậm thực hiện các chỉ đạo của Tổng cục dẫn đến thời gian xác định trị giá bị kéo dài, gây phản ứng, khiếu nại của doanh nghiệp.
8.2. Giải pháp khắc phục:
- Tăng cường công tác kiểm tra việc xác định trị giá tính thuế tại các Chi cục. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên cơ sở đánh giá thực tế tại mỗi Chi cục (lưu lượng hàng hóa, số trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo, hiệu quả công tác tham vấn...), cân đối với lực lượng cán bộ làm công tác giá tại cấp Cục để thường xuyên tổ chức các đoàn công tác nhằm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ở cấp Chi cục kịp thời chấn chỉnh, khắc phục các sai sót, tránh để sai sót lặp lại trong thời gian dài.
- Nghiêm túc thực hiện các chỉ đạo của Tổng cục, nhất là các chỉ đạo về nghiệp vụ đối với các vụ việc còn trong thời hạn tham vấn, xác định trị giá, giải quyết khiếu nại theo luật định. Trường hợp chậm trễ trong việc triển khai chỉ đạo của Tổng cục dẫn đến thất thu thuế cho nhà nước hoặc gây khiếu nại, khiếu kiện của doanh nghiệp thì sẽ bị xử lý theo hướng dẫn tại mục 4 công văn này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây