94177

Công văn 2414/BHXH-CĐBHXH về một số vấn đề lưu ý khi giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành

94177
LawNet .vn

Công văn 2414/BHXH-CĐBHXH về một số vấn đề lưu ý khi giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu: 2414/BHXH-CĐBHXH Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Cao Văn Sang
Ngày ban hành: 19/08/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2414/BHXH-CĐBHXH
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Cao Văn Sang
Ngày ban hành: 19/08/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI TP. HỒ CHÍ MINH
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 2414/BHXH-CĐBHXH
V/v Một số vấn đề lưu ý khi giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 08 năm 2009

 

Kính gửi: Đơn vị sử dụng lao động.

BHXH thành phố Hồ Chí Minh xin lưu ý đơn vị sử dụng lao động một số nội dung liên quan đến việc lập hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ BHXH như sau:

1. Chế độ ốm đau:

- Điều trị ốm thuộc danh mục dài ngày: phải nghỉ việc để khám và điều trị bệnh và có xác nhận của cơ sở y tế theo quy định. Phiếu hội chẩn nếu không thể hiện đầy đủ nội dung thì sử dụng giấy ra viện do cơ sở y tế cấp làm căn cứ giải quyết trợ cấp. Thời gian nghỉ việc không có chỉ định của cơ sở y tế thì không được tính hưởng trợ cấp ốm đau.

- Hiện nay, có một số trường hợp điều trị bệnh lao tại Trung tâm Y tế Dự phòng chỉ được cấp giấy xác nhận điều trị lao từ 6 đến 8 tháng (do Trung tâm Y tế Dự phòng không ký hợp đồng KCB BHYT nên không có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH để cấp cho người lao động). Đối với những trường hợp này đề nghị đơn vị bổ sung phiếu theo dõi điều trị lao và xác nhận của đơn vị về thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh lao.

- Giấy chứng nhận nghỉ việc do Trung tâm Y tế Dự phòng cấp chỉ được giải quyết cho các trường hợp điều trị bệnh lao, thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số, nạo, hút thai, con ốm.

- Cách tính trợ cấp bệnh dài ngày theo Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 như sau:

+ Trường hợp nghỉ tròn tháng:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

=

Tiền lương, tiền công tháng đóng

x

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

x

Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Ví dụ 1: Ông A điều trị bệnh lao từ ngày 01/04/2009 đến 30/04/2009. Mức lương của tháng trước khi nghỉ là 2.000.000 đồng. Trợ cấp ốm dài ngày của ông A được tính như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

= 2.000.000 x 75% x 1 tháng = 1.500.000 đồng

+ Trường hợp nghỉ lẻ tháng:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

=

Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

x

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

26 ngày

Ví dụ 2: Ông B điều trị bệnh lao từ ngày 16/03/2009 đến 14/04/2009. Mức lương của tháng trước khi nghỉ là 2.000.000 đồng. Mức trợ cấp ốm đau được tính như sau:

Mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với bệnh dài ngày

=

2.000.000 đồng

x 75% x 30 ngày = 1.730.769 đồng

26 ngày

- Thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo công văn số 1270/BHXH-CSXH ngày 11/05/2009 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Ví dụ 3: Bà C điều trị bệnh nội tiết từ ngày 20/4/2009 đến ngày 15/05/2009. Mức lương tham gia BHXH của tháng trước khi nghỉ là 2,34. Mức trợ cấp ốm đau được tính như sau:

+ Thời gian từ ngày 20/04/2009 – 30/04/2009: 11 ngày. Lương tối thiểu chung là 540.000 đồng.

Mức hưởng

=

2,34 x 540.000

x 75% x 11 ngày = 400.950 đồng

26 ngày

+ Thời gian từ ngày 01/05/2009 đến ngày 15/05/2009: 15 ngày. Mức lương tối thiểu chung là 650.000 đồng.

Mức hưởng

=

2,34 x 650.000

x 75% x 15 ngày = 658.125 đồng.

26 ngày

Tổng tiền trợ cấp = 400.950 đồng + 658.125 đồng = 1.059.075 đồng.

2. Chế độ thai sản:

- Thời gian tính hưởng trợ cấp thai sản đối với trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải căn cứ vào quyết định công nhận việc nuôi con nuôi sơ sinh của cấp có thẩm quyền, không căn cứ vào giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi.

* Lưu ý chung: Đơn vị sử dụng lao động khi nộp danh sách đề nghị giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe cho cơ quan BHXH cần gửi kèm theo file dữ liệu cho bộ phận một cửa hoặc chuyển qua hệ thống IMS, email để việc xét duyệt hồ sơ được nhanh chóng.

3. Chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe:

Thực hiện theo Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008:

- Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ khi người lao động trở lại làm việc mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

- Trong khoảng thời gian 30 ngày, tính từ thời điểm người lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ khi sinh con mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

- Trong khoảng thời gian 60 ngày, tính từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa mà sức khỏe còn yếu thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau TNLĐ, BNN.

4. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN):

- Đối với những hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ (kể cả hồ sơ tuất TNLĐ): nếu nguyên nhân chết là do tai nạn giao thông mà trong hồ sơ không có bản sao biên bản tai nạn giao thông của công an giao thông lập thì cơ quan Bảo hiểm xã hội căn cứ vào khoản 2 điều 114 Luật BHXH quy định hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ để từ chối nhận hồ sơ.

- Trường hợp người bị TNLĐ chết tại nơi làm việc thì trong thành phần điều tra TNLĐ phải có Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

- Việc sao y hồ sơ phải đúng thẩm quyền (nơi cấp bản chính sao y hoặc phòng công chứng hoặc UBND quận, huyện hoặc UBND phường, xã).

5. Chế độ tuất:

5.1 Hướng dẫn thân nhân người chết lập tờ khai hoàn cảnh gia đình theo mẫu 09-HSB như sau:

- Cột họ và tên: nêu đầy đủ và ghi rõ họ tên cha, mẹ ruột kể cả cha, mẹ vợ hoặc chồng (nếu có); con hoặc người mà khi còn sống người chết có trách nhiệm nuôi dưỡng.

Trường hợp cha (mẹ) 2 bên đều chết hoặc trong số cha (mẹ) 2 bên có người đã chết thì không cần kê khai rõ họ và tên, năm sinh… và có thể ghi chung là cha (vợ) và/hoặc mẹ (vợ); cha (chồng) hoặc/và mẹ (chồng) đã chết.

Trường hợp con trên 18 tuổi không cần kê khai trừ trường hợp con từ đủ 15 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Cột ngày tháng năm sinh: ghi rõ ngày tháng năm sinh của từng người.

Nếu không rõ ngày sinh thì ghi rõ tháng sinh (đặc biệt đối với con của người chết) để có căn cứ trả trợ cấp tuất hàng tháng hoặc giải quyết tuất một lần.

- Cột quan hệ với người chết: ghi rõ mối quan hệ với người chết. Ví dụ: nếu là cha, mẹ thì ghi rõ là cha, mẹ ruột hoặc cha, mẹ vợ (hoặc chồng).

- Cột nghề nghiệp: nếu thân nhân con làm việc thì ghi rõ công việc đang đảm nhận. Những trường hợp còn lại: không có việc làm hoặc đang hưởng lương hưu; trợ cấp hàng tháng thì ghi rõ là “không có việc làm” hoặc “hưu trí” hoặc “đang hưởng trợ cấp BHXH (TNLĐ, BNN…) hàng tháng”. Nếu con từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi còn đi học thì ghi rõ là còn đang đi học.

- Cột mức thu nhập: ghi rõ mức thu nhập của từng người. Nếu không có thu nhập thì ghi không có, không bỏ trống hoặc không dùng ký hiệu ( / ).

- Cột nơi cư trú: ghi rõ nơi cư trú của từng người. Người không còn sống thì ghi rõ “đã chết” vào cột nơi cư trú.

Lưu ý:

- Người đóng BHXH chưa đủ 15 năm bị chết (trừ trường hợp chết do TNLĐ-BNN) theo quy định được giải quyết tuất một lần hoặc chỉ có trợ cấp mai táng nên tờ khai hoàn cảnh gia đình không yêu cầu lập chi tiết như trên.

5.2 Tờ khai hoàn cảnh gia đình phải có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động nếu người lao động đang tham gia BHXH mà chết. Đề nghị lưu ý kỹ phần xác nhận này trước khi nộp hồ sơ tuất.

5.3 Nếu người lo mai táng không phải là thân nhân chủ yếu của người chết (cha, mẹ hai bên, vợ hoặc chồng, con), ngoài hồ sơ theo quy định phải có đơn nêu rõ ai là người lo mai táng và đơn phải có địa phương nơi người lo mai táng cư trú (hoặc địa phương nơi người trước khi chết cư trú) xác nhận. Căn cứ vào đơn, cơ quan BHXH sẽ ra quyết định giải quyết trợ cấp mai táng. Trường hợp không có đơn, cơ quan BHXH sẽ giải quyết trợ cấp mai táng cho một trong số thân nhân chủ yếu.

5.4 Trường hợp nguyên nhân chết ghi trên giấy chứng tử hoặc báo tử là do tai nạn giao thông thì đề nghị người sử dụng lao động xác định có phải là TNLĐ không ? Nếu là TNLĐ, đề nghị lập hồ sơ theo thủ tục giải quyết tuất do TNLĐ. Nếu không phải là TNLĐ, đề nghị người sử dụng lao động có xác nhận bằng văn bản hoặc ghi vào tờ khai hoàn cảnh gia đình (ký tên, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị) để làm cơ sở giải quyết chế độ tuất và trả lời cho thân nhân người chết (nếu có phát sinh khiếu nại).

5.5 Theo quy định của BHXH Việt Nam: nếu hồ sơ tuất đã được kê khai và cơ quan BHXH đã có quyết định giải quyết chế độ tuất thì không thể bổ sung, sửa đổi. Đề nghị đơn vị kiểm tra kỹ trước khi nộp hồ sơ.

6. Chế độ hưu trí:

- Theo Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: thời điểm hưởng lương hưu của người lao động đủ điều kiện theo quy định khi nghỉ việc được tính từ tháng liền kề sau tháng cơ quan, đơn vị, người lao động nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho cơ quan BHXH.

Theo quy định của BHXH Việt Nam: tháng liền kề sau tháng sinh nhật mới đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu. Đề nghị các đơn vị sử dụng lao động xác định thời điểm nghỉ hưu theo nguyên tắc này.

Cơ quan BHXH sẽ không chịu trách nhiệm trả lương hưu những tháng cơ quan, đơn vị nộp hồ sơ chậm.

- Trường hợp người lao động có thời gian trong quân đội hoặc có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại … hồ sơ cần bổ sung thêm các quyết định chuyển ngành, quyết định phong quân hàm để tính thâm niên lực lượng vũ trang hoặc công văn xác nhận thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, chức danh nghề, điều kiện làm việc, căn cứ pháp lý để giảm tuổi đời khi tính lương hưu.

- Những trường hợp được giải quyết chế độ hưu trí và hưởng lương hưu tại tỉnh, thành phố khác nếu có trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu (do có thời gian đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, 25 năm đối với nữ) thì đề nghị đơn vị sử dụng lao động thông báo cho người lao động biết để nhận khoản trợ cấp 1 lần tại BHXH thành phố Hồ Chí Minh trước khi đăng ký hưởng lương hưu tại BHXH tỉnh, thành phố khác.

7. Trợ cấp BHXH 1 lần:

- Theo Nghị định 83/2008/NĐ-CP ngày 31/7/2008 của Chính phủ quy định: những người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định (không phải lương hệ số) mà từ ngày 01/01/2007 trở đi hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH 1 lần, tuất 1 lần thì được điều chỉnh tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.

- Theo Nghị định 122/2008/NĐ-CP ngày 4/12/2008 của Chính phủ quy định: Người lao động nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc hưởng BHXH 1 lần kể từ ngày 01/01/2007 trở đi, mà trước đó đã có thời gian đóng BHXH bao gồm phụ cấp khu vực (PCKV) thì ngoài lương hưu hoặc BHXH 1 lần còn được hưởng trợ cấp một lần tương ứng với thời gian và số tiền PCKV đã đóng BHXH.

Trường hợp đối tượng nêu trên chưa được hưởng trợ cấp khu vực một lần mà chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp khu vực một lần theo quy định.

8. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN):

Người lao động có đủ điều kiện hưởng BHTN thì ngoài trợ cấp thất nghiệp còn được hỗ trợ học nghề và được cấp thẻ BHYT.

8.1 Trợ cấp thất nghiệp:

a) Điều kiện hưởng:

+ Đóng BHTN từ đủ 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp;

+ Đã đăng ký thất nghiệp với phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp quận (huyện);

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.

b) Mức hưởng: bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

c) Thời gian hưởng:

+ 3 tháng nếu đóng BHTN từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng;

+ 6 tháng nếu đóng BHTN từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng;

+ 9 tháng nếu đóng BHTN từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng;

+ 12 tháng nếu đóng BHTN từ đủ 144 tháng trở lên;

d) Đăng ký hưởng trợ cấp:

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể tư ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐ làm việc người lao động phải trực tiếp đến phòng Lao động- Thương binh và Xã hội cấp quận (huyện) nơi đang làm việc để đăng ký.

e) Hồ sơ hưởng:

Sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký người lao động phải nộp đủ hồ sơ hưởng BHTN cho phòng Lao động- Thương binh và Xã hội cấp quận (huyện):

+ Đơn đề nghị theo mẫu;

+ Bản sao HĐLĐ, HĐ làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ, HĐ làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐ làm việc đúng pháp luật;

+ Sổ BHXH.

Thời hạn giải quyết 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động.

f) Tạm dừng hưởng: khi thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

+ Không thông báo hàng tháng cho cơ quan lao động về tìm kiếm việc làm;

+ Bị tạm giam;

Sau thời gian tạm dừng nếu tiếp tục thực hiện việc thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định hoặc sau thời gian bị tạm giam mà còn thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng thì được hưởng tiếp.

g) Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:

+ Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định;

+ Có việc làm; (*)

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự; (*)

+ Hưởng lương hưu;

+ Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

+ Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quận (huyện);

+ Ra nước ngoài định cư;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

Đối với trường hợp (*) thì được hưởng khoản trợ cấp 1 lần bằng với giá trị còn lại của trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

8.2 Hỗ trợ học nghề:

- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề thì được hỗ trợ học 1 nghề thông qua các cơ sở đào tạo. Mức hỗ trợ bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn, nếu muốn học nghề có chi phí cao hơn thì phần chênh lệch do người học tự thanh toán.

Tùy vào thời gian đào tạo của nghề nhưng không quá 6 tháng và tính từ tháng bắt đầu hưởng trợ cấp. Nếu đã hưởng hết số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà vẫn tiếp tục học nghề thì vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến khi kết thúc khóa học nghề.

8.3 Hỗ trợ tìm việc làm:

- Người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp được Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động đăng ký hưởng BHTN tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp hàng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Để biết thêm về chính sách BHTN, đơn vị sử dụng lao động cần tham khảo thêm các văn bản có liên quan hoặc trang web của BHXH Tp. Hồ Chí Minh để biết rõ hơn.

Hiện nay, số lượng đơn vị sử dụng lao động do cơ quan BHXH Tp. Hồ Chí Minh quản lý quá đông nếu thông báo bằng văn bản những nội dung liên quan đến việc hướng dẫn về nghiệp vụ hoặc những thay đổi về chính sách BHXH, chính sách BHXH mới … trực tiếp đến từng đơn vị sử dụng lao động qua đường bưu điện như trước đây sẽ không kịp thời, tốn kém và không hiệu quả. Do đó, đề nghị các đơn vị sử dụng lao động thường xuyên truy cập vào trang web của BHXH Tp. Hồ Chí Minh (www.bhxhtphcm.gov.vn) để nhận các thông báo mới kịp thời.

Đề nghị đơn vị sử dụng lao động thực hiện theo những nội dung hướng dẫn trên đồng thời phổ biến đến người lao động tại đơn vị được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Chế độ BHXH (để thực hiện);
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ (để thực hiện);
- BHXH quận (huyện) (để thực hiện);
- Lưu VT.

GIÁM ĐỐC




Cao Văn Sang

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác