Công văn 2335/TCT-CS năm 2016 về thanh toán nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2335/TCT-CS năm 2016 về thanh toán nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 2335/TCT-CS | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 30/05/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2335/TCT-CS |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 30/05/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2335/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2016 |
Kính
gửi: Ông Lương Sỹ Sòi
(Địa chỉ: Số 7 Ngõ 1, đường Bắc Sơn, Khối 1, phường Vĩnh Trại, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn)
Trả lời đơn thư đề ngày 03/4/2016 của ông Lương Sỹ Sòi về chính sách thanh toán nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
“3. Trong trường hợp người sử dụng đất mà có khó khăn về đời sống; hộ thuộc diện xóa đói, giảm nghèo; bị tai nạn bất ngờ; bệnh tật kinh niên phải điều trị dài ngày được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú xác nhận thì được chậm nộp tiền sử dụng đất và được ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi nộp đủ số tiền sử dụng đất được phép chậm nộp thì được cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới hoặc khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp đủ số tiền sử dụng đất chậm nộp.”
- Tại Điểm 3 và 5 Mục V Phần D Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định về thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
“3. Người sử dụng đất mà có khó khăn về đời sống, hộ thuộc diện xóa đói, giảm nghèo, bị tai nạn bất ngờ, hộ có người bị bệnh tật kinh niên phải điều trị dài ngày thì được chậm nộp tiền sử dụng đất.
Người sử dụng đất có khó khăn muốn xin chậm nộp tiền sử dụng đất phải làm đơn nói rõ lý do xin chậm nộp tiền sử dụng đất gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người sử dụng đất xác nhận.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào mức độ khó khăn của từng trường hợp để đề nghị số tiền, thời gian được chậm nộp tiền sử dụng đất hoặc không đề nghị được chậm nộp tiền sử dụng đất.
Thời gian được chậm nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp này tối đa là 10 năm. Nếu người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp luật thì trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất đang ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước.
…………..
5. Các trường hợp được phép chậm nộp tiền sử dụng đất phải ghi rõ số tiền và thời gian được chậm nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi nộp đủ số tiền sử dụng đất được phép chậm nộp thì được cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.”
- Tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định về thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
"4. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi “nợ tiền sử dụng đất” trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dân khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 mà chưa thanh toán nợ thì nay được áp dụng quy định về thanh toán nợ tại Nghị định này; trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm trả nợ.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp ông Lương Sỹ Sòi được cơ quan có thẩm quyền cho phép chậm nộp tiền sử dụng đất tại thời điểm ngày 10/12/2001 theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì được phép chậm nộp trong thời hạn tối đa là 10 năm theo quy định tại Điểm 3 và 5 Mục V Phần D Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính. Đến năm 2016 (quá thời hạn 10 năm kể từ thời điểm ngày 10/12/2001) ông Lương Sỹ Sòi làm thủ tục thanh toán tiền sử dụng đất chậm nộp thì không thuộc diện áp dụng quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ. Theo đó, ông Lương Sỹ Sòi phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ (năm 2016); việc giải quyết của Chi cục Thuế TP. Lạng Sơn như phản ánh tại đơn thư của ông Lương Sỹ Sòi là phù hợp với quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để ông Lương Sỹ Sòi biết./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây