Công văn số 2188/TCT-CNTT về việc triển khai công tác đăng ký thuế thu nhập cá nhân qua tổ chức trả thu nhập trong năm 2009 do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 2188/TCT-CNTT về việc triển khai công tác đăng ký thuế thu nhập cá nhân qua tổ chức trả thu nhập trong năm 2009 do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 2188/TCT-CNTT | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế | Người ký: | Lê Hồng Hải |
Ngày ban hành: | 03/06/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2188/TCT-CNTT |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Lê Hồng Hải |
Ngày ban hành: | 03/06/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2188/TCT-CNTT |
Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2009. |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện Công văn số 7629/BTC-BCĐLTTNCN ngày 29/05/2009 của Ban chỉ đạo Trung ương triển khai Luật thuế TNCN về việc triển khai thực hiện cấp MST cho cá nhân làm công, ăn lương. Tổng cục hướng dẫn các Cục Thuế tổ chức triển khai việc đăng ký và cấp mã số thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công qua các tổ chức trả thu nhập như sau:
1. Đối tượng cấp mã số: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kê khai đăng ký thuế TNCN thông qua các tổ chức trả thu nhập (TCTTN).
2. Cách thức triển khai:
- Cục Thuế, Chi cục Thuế tuyên truyền, hướng dẫn, cung cấp ứng dụng nhập tờ khai đăng ký thuế (ĐKT) cho các tổ chức trả thu nhập.
- Tổ chức trả thu nhập nhập tờ khai ĐKT vào ứng dụng và kết xuất ra file dữ liệu gửi cho cơ quan thuế gửi lên website http://tncnonline.com.vn hoặc qua đĩa mềm, CDROM, USB. Trên cơ sở dữ liệu đã được nhập vào ứng dụng, tổ chức trả thu nhập thực hiện in bảng kê ĐKT, đóng dấu và ký xác nhận gửi cho cơ quan Thuế qua đường bưu điện. TCTTN lưu hồ sơ ĐKT bằng giấy của các cá nhân và cung cấp cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã nộp bảng kê tổng hợp và file dữ liệu hoặc hồ sơ ĐKT bằng giấy đến cơ quan thuế trước đây thì không phải nộp lại. Cục Thuế, Chi cục Thuế sử dụng ứng dụng để tổ chức nhập hồ sơ ĐKT.
- Trường hợp cá nhân nào cần cấp ngay MST thì cấp trước MST cho cá nhân đó trên hệ thống đăng ký thuế hiện tại .
- Cục Thuế tập trung toàn bộ file dữ liệu của Cục Thuế và từ các Chi cục Thuế gửi về Tổng cục Thuế.
- Tổng cục Thuế nhận, xử lý cấp mã số thuế tập trung tại Tổng cục Thuế và gửi trả lại dữ liệu MST cho Cục Thuế. Cục Thuế trả dữ liệu MST cho Chi cục Thuế. Cục Thuế và Chi cục Thuế thông báo mã số thuế cho các cá nhân thông qua tổ chức trả thu nhập qua đường bưu điện, file dữ liệu qua đường Internet.
- Thẻ mã số thuế sẽ do các Cục Thuế, Chi cục Thuế tự in để trả cho các cá nhân trong thời gian sớm nhất. Trường hợp Cục Thuế nào không tổ thức in được thì thông báo với Tổng cục Thuế trước ngày 30/6/2009 để Tổng cục Thuế thuê in tập trung.
Giải pháp ĐKT nêu trên chỉ áp dụng cho đợt ĐKT đầu tiên trong năm 2009 đối với toàn bộ nhân viên hiện có của TCTTN. Những cá nhân bổ sung vào làm việc sau đợt đăng ký này thực hiện ĐKT theo quy trình hiện hành.
(Hướng dẫn chi tiết nêu tại phụ lục 3 và 4 đính kèm công văn này)
3. Nội dung công việc Cục Thuế cần tổ chức thực hiện:
- Thành lập Tổ triển khai ĐKT tại cơ quan thuế, phân công công việc cụ thể cho các thành viên của tổ theo hướng dẫn tại phụ lục 02. Gửi quyết định thành lập kèm theo danh sách cán bộ gồm email, số điện thoại cho Tổng cục Thuế theo địa chỉ dkt2009@gdt.gov.vn
- Báo cáo Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế TNCN tại địa phươn g để thống nhất kế hoạch triển khai cấp mã số thuế cho các cá nhân và tham mưu cho Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế TNCN ở địa phương chỉ đạo phân công các Ban ngành liên quan phối hợp với cơ quan thuế thực hiện công tác này.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các cán bộ Cục Thuế, Chi cục Thuế về các bước thực hiện cấp MST, vận hành hệ thống ứng dụng ĐKT .
- Triển khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn các TCTTN nhập, nộp thông tin khai đăng ký thuế. Trong công tác tuyên truyền hướng dẫn cần tập trung làm rõ về mục đích của việc cấp mã số thuế, quyền lợi của người nộp thuế khi có mã số thuế, lợi ích của TCTTN khi sử dụng phương pháp kê khai từ xa qua mạng và nhận kết quả qua mạng, không phải trực tiếp đến cơ quan thuế. Do đó các Cục thuế, Chi cục Thuế cần lập đội hỗ trợ và cử cán bộ chủ động trực tiếp đến các TCTTN để hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện.
- Chuẩn bị trang thiết bị, địa điểm, thiết lập hệ thống, ứng dụng. Đăng ký tài khoản cho cán bộ của Cục Thuế, Chi cục Thuế để được phép duyệt file dữ liệu do Tổ chức trả thu nhập gửi qua Website ĐKT. Hướng dẫn chi tiết sẽ được Tổng cục Thuế gửi tới phòng tin học Cục Thuế qua đường email.
- Tổ chức nhập tờ khai ĐKT của tổ chức trả thu nhập đã nộp cho cơ quan thuế trước đó.
- Cung cấp ứng dụng nhập ĐKT cho tổ chức trả thu nhập, tổ chức tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ đăng ký thuế dưới dạng file và bảng kê. Tập hợp dữ liệu từ tổ chức trả thu nhập và từ Chi cục gửi lên Tổng cục.
- Tổ chức trả mã số thuế cho tổ chức trả thu nhập. In bảng kê MST hoặc gửi dưới dạng file dữ liệu cho tổ chức trả thu nhập sau khi nhận được MST từ Tổng cục Thuế. Hướng dẫn tổ chức trả thu nhập thực hiện cập nhật mã số thuế của từng cá nhân vào ứng dụng quản lý nội bộ của đơn vị (như bảng lương, hồ sơ nhân viên, …) để phục vụ cho việc kê khai, nộp thuế TNCN.
- Báo cáo tiến độ triển khai định kỳ hàng tháng gửi Tổng cục Thuế theo địa chỉ dkt2009@gdt.gov.vn
(Hướng dẫn chi tiết nêu tại phụ lục 2 đính kèm công văn này.).
4. Thời hạn triển khai:
Đợt triển khai sẽ bắt đầu từ đầu tháng 6 và dự kiến kết thúc vào tháng 10/2009. Sang năm 2010, khi hệ thống đăng ký thuế mới hoàn thành và triển khai thì các thông tin đăng ký thuế thực hiện trong năm 2009 sẽ được chuyển đổi vào hệ thống mới. Kế hoạch chi tiết nêu tại phụ lục 1 đính kèm công văn này.
5. Tổ chức triển khai:
Đề nghị Lãnh đạo Cục Thuế quan tâm chỉ đạo sát sao việc tổ chức triển khai đợt đăng ký cấp mã số thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công để đảm bảo tất cả cá nhân sau đợt triển khai này đều được cấp MST kịp thời phục vụ cho việc kê khai quyết toán thuế TNCN vào đầu năm 2010. Các đơn vị, phòng tham gia triển khai thực hiện đầy đủ các hướng dẫn triển khai đăng ký cấp mã số thuế của Tổng cục, tổ chức phân công trách nhiệm và huy động đủ nguồn nhân lực để thực hiện. Cán bộ tham gia triển khai được hưởng mức chi bồi dưỡng triển khai ứng dụng tin học theo Quyết định số 756/QĐ-TCT ngày 05/9/2005 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế.
Trường hợp Cục Thuế, Chi cục Thuế không đủ nhân lực phải thuê ngoài để nhập tờ khai thì Cục thuế, Chi cục thuế sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên để thuê nhập tờ khai.
Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, Cục Thuế liên hệ với Tổng cục Thuế theo địa chỉ: dkt2009@gdt.gov.vn hoặc số điện thoại: 04 37689679 (số mở rộng 2009, 2010, 2011, 2012) hoặc website http://tncn.tct.vn để được hỗ trợ kịp thời.
Tổng cục đề nghị Cục Thuế chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG
CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 01
(Đính kèm
công văn số: 2188/TCT-CNTT ngày 3/06/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CẤP MÃ SỐ THUẾ CHO CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ THUẾ QUA TỔ CHỨC TRẢ
THU NHẬP
STT |
Nhóm việc/Công việc |
Thời gian bắt đầu |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Thành lập tổ triển khai tại cơ quan Thuế |
05/06/2009 |
08/06/2009 |
3 |
Báo cáo Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế TNCN tại địa phương thống nhất kế hoạch triển khai việc cấp MST: tuyên truyền, đào tạo, tổ chức triển khai... |
05/06/2009 |
08/06/2009 |
3 |
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các cán bộ thuế tại Cục thuế, Chi cục Thuế |
08/06/2009 |
12/06/2009 |
4 |
Triển khai công tác tuyên truyền đăng ký thuế cho cá nhân làm công ăn lương |
tháng 6 năm 2009 |
tháng 9 năm 2009 |
5 |
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các tổ chức chi trả |
tháng 6 năm 2009 |
tháng 7 năm 2009 |
6 |
Tổ chức nhập tờ khai ĐKT của tổ chức chi trả đã nộp cho cơ quan thuế trước đó hoặc trường hợp tổ chức chi trả nộp hồ sơ ĐKT giấy |
tháng 6 năm 2009 |
tháng 10 năm 2009 |
7 |
Tổ chức chi trả thu nhập sử dụng ứng dụng nhập tờ khai ĐKT |
tháng 6 năm 2009 |
tháng 8 năm 2009 |
8 |
Cục Thuế tổ chức tiếp nhận dữ liệu từ tổ chức chi trả thu nhập do Cục Thuế quản lý và từ các Chi cục Thuế, sau đó tổng hợp gửi lên Trung tâm xử lý dữ liệu (Tổng cục thuế) |
tháng 6 năm 2009 |
tháng 9 năm 2009 |
9 |
Trung tâm xử lý dữ liệu kiểm tra và nạp dữ liệu ĐKT điện tử vào ứng dụng ĐKT tập trung |
tháng 6 năm 2009 |
tháng 9 năm 2009 |
10 |
Gửi file dữ liệu ĐKT điện tử đã có MST về cơ quan thuế tương ứng MST, in bảng kê MST gửi cho tổ chức trả thu nhập. |
tháng 6 năm 2009 |
tháng 10 năm 2009 |
11 |
In thẻ MST và trả thẻ MST |
tháng 6 năm 2009 |
tháng 10 năm 2009 |
12 |
Theo dõi & báo cáo kết quả triển khai |
hàng tháng |
hàng tháng |
13 |
Đánh giá, tổng kết đợt triển khai |
15/11/2009 |
30/11/2009 |
PHỤ LỤC 02
(Đính kèm công văn
số: 2188 /TCT-CNTT ngày 3/06/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN CƠ QUAN THUẾ VỀ TỔ CHỨC PHÂN CÔNG CÁC ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CẤP
MÃ SỐ THUẾ CHO CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ THUẾ QUA TỔ CHỨC TRẢ THU NHẬP
1. Thành lập tổ triển khai ĐKT 2009 tại CQT:
- Cục trưởng Cục Thuế ra quyết định thành lập tổ triển khai ĐKT 2009, gửi quyết định thành lập, kèm theo danh sách thành viên, điện thoại, email tới Tổng cục theo địa chỉ dkt2009@gdt.gov.vn.
- Thành phần tổ triển khai gồm:
■ 01 Lãnh đạo Cục thuế - Tổ trưởng
■ 01 Phụ trách phòng Kê khai - Tổ phó
■ 01 Phụ trách phòng TNCN
■ 01 Phụ trách phòng Tin học
■ 01 Phụ trách phòng Tuyên truyền & hỗ trợ
■ 01 Lãnh đạo Chi cục thuế/ Chi cục
- Tổ triển khai có nhiệm vụ chỉ đạo, theo dõi, xử lý các tình huống phát sinh. Hàng tháng, báo cáo tình hình triển khai cho Ban chỉ đạo địa phương và Tổng cục Thuế, trong đó:
■ Phòng Kê khai chủ trì làm đầu mối trong việc triển khai thực hiện đợt đăng ký thuế và cấp MST cho cá nhân làm công, làm thuê.
■ Các Phòng khác thực hiện chức năng, nhiệm vụ của minh theo kế hoạch triển khai đăng ký và cấp mã số thuế.
2. Báo cáo Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế TNCN tại địa phương:
- Tổ triển khai báo cáo Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế TNCN tại địa phương để thống nhất các nội dung sau:
■ Kế hoạch triển khai
■ Quán triệt nội dung, phương án triển khai
■ Tham mưu cho Ban chỉ đạo phân công trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành trong việc tuyên truyền, đôn đốc cho các TCCT.
√ Các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm tuyên truyền, chỉ đạo các đơn vị cấp dưới
√ Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
√ Treo băng rôn, khẩu hiện tại các trụ sở, địa điểm công cộng
- Họp Tổ triển khai tại cơ quan Thuế thống nhất các nội dung sau:
■ Kế hoạch, nội dung triển khai chi tiết
■ Xác định khối lượng công việc và phương án huy động nhân sự từ các phòng.
■ Phân công trách nhiệm của các bộ phận trong tổ triển khai (Tuyên truyền, tiếp nhận hồ sơ, xử lý ĐKT, hỗ trợ)
■ Lập phương án dự phòng trong trường hợp ùn tắc, xử lý các trường hợp vướng mắc
■ Xác định các cơ sở vật chất phục vụ cho triển khai (địa điểm, máy tính, điện thoại…)
■ Bố trí kinh phí triển khai và bồi dưỡng triển khai
Một số lưu ý khi họp tổ triển khai
■ Thống nhất hình thức tuyên truyền, hỗ trợ cho TCTTN và NNT
■ Thống kê danh sách các TCTTN, theo dõi và đôn đốc việc nộp hồ sơ ĐKT.
■ Lập đội hỗ trợ, cử cán bộ chủ động đến hướng dẫn hỗ trợ trực tiếp cho các TCTTN.
■ Tăng cường cán bộ nhận hồ sơ qua bưu điện.
3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ Cục thuế/Chi cục thuế:
- Thực hiện tập huấn, quán triệt nội dung thực hiện cho các cán bộ làm trực tiếp (cả Cục và Chi cục).
- Thành phần tham gia tập huấn bao gồm toàn bộ các cán bộ tham gia thực hiện công tác ĐKT 2009
- Giảng viên là các cán bộ đã tham gia lớp tập huấn do Tổng cục Thuế tổ chức tại HN, Tp.HCM, trong đó:
■ Cán bộ nghiệp vụ tập huấn về giải pháp,các bước thực hiện ĐKT 2009
■ Cán bộ tin học tập huấn về sử dụng ứng dụng, truyền nhận thông tin.
4. Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị và hệ thống ứng dụng:
a. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Bố trí máy tính, máy in, nơi lưu trữ hồ sơ, tài liệu hướng dẫn và các trang thiết bị cần thiết phục vụ đợt triển khai cấp MST cho cá nhân làm công, làm thuê.
b. Thiết lập hệ thống:
- Thiết lập chính sách đảm bảo an ninh, an toàn cho các máy tính
- Thiết lập hệ thống thư mục trên hệ thống máy chủ ftp, file
- Cài đặt các ứng dụng hệ thống liên quan: WSFTP, Ứng dụng tiếp nhận file đăng ký thuế, Ứng dụng nhập tờ khai ĐKT, ứng dụng QHS
- Phân quyền dữ liệu cho cán bộ sử dụng.
5. Triển khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho TCTTN:
- Nội dung, kế hoạch tuyên truyền nêu tại phụ lục số 05
- Trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho TCTTN cần lưu ý làm rõ cách thức đăng ký cấp MST được thực hiện qua Internet và bưu điện, không phải đến trực tiếp tại cơ quan thuế.
6. Tổ chức nhập tờ khai ĐKT:
- Cơ quan Thuế tổ chức nhập hồ sơ ĐKT đã nhận trước đó. Cơ quan thuế bố trí nhân lực nhập tờ khai. Trường hợp cần thiết phải huy động cán bộ từ các bộ phận khác, tăng cường làm thêm giờ, làm vào ngày nghỉ.
- Trường hợp không bố trí đủ cán bộ nhập thì thực hiện thuê nhân lực bên ngoài.
7. Cung cấp ứng dụng nhập tờ khai ĐKT
- Khuyến khích TCTTN lấy ứng dụng nhập ĐKT từ website: www.tncnonline.com.vn; www.gdt.gov.vn hoặc www.mof.gov.vn
- Trường hợp có cập nhật thay đổi ứng dụng cần thông báo cho TCTTN lấy ứng dụng mới.
8. Tổ chức tiếp nhận bảng kê, dữ liệu ĐKT :
- Bố trí đầy đủ cán bộ tiếp nhận thông tin từ Internet (có thể nhận thay cho cả Chi cục Thuế) và qua bưu điện.
- Tổ chức việc kiểm tra dữ liệu, truyền dữ liệu lên Tổng cục Thuế và nhận dữ liệu có MST từ Tổng cục Thuế.
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên (hàng ngày) việc tiếp nhận và truyền dữ liệu
9. Trả MST cho TCTTN
- Bố trí cán bộ, máy tính, máy in,… để trả kết quả cấp MST cho TCTTN. Gửi trả File dữ liệu có MST cho TCTTN qua internet (Web, email) theo đúng phiếu hẹn.
- Trường hợp thời điểm trả hồ sơ mà vẫn còn phải tiếp nhận hồ sơ thì cần bố trí thêm cán bộ để thực hiện.
10. Tổ chức hỗ trợ TCTTN
- Lập đội hỗ trợ trực tiếp đến các TCTTN để hướng dẫn thực hiện.
- Tổ chức bộ phận hỗ trợ trực thường xuyên để giải đáp, hỗ trợ.
- Công bố số điện thoại, email của bộ phận hỗ trợ để giải đáp, hướng dẫn.
11. Báo cáo tiến độ triển khai:
Trong quá trình thực hiện công tác triển khai ĐKT 2009 theo kế hoạch chỉ đạo của TCT, Cục thuế cần rà soát lại toàn bộ công việc đã làm và lập báo cáo hàng tháng gửi về TCT .
Trường hợp có vướng mắc cần báo cáo ngay để Tổng cục Thuế kịp thời hỗ trợ, giải quyết./.
PHỤ LỤC 03
(Đính kèm
công văn số: 2188/TCT-CNTT ngày 3/06/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN CƠ QUAN THUẾ THỰC HIỆN CẤP MÃ SỐ THUẾ CHO CÁ NHÂN ĐĂNG
KÝ THUẾ QUA TỔ CHỨC TRẢ THU NHẬP
Phần I.
HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Phạm vi
- Tài liệu này áp dụng đối với Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế trong việc cấp mã số thuế cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế qua tổ chức trả thu nhập trong năm 2009.
- Việc cấp mã số thuế cho doanh nghiệp tư nhân, cá nhân kinh doanh, tổ chức trả thu nhập, cá nhân thuộc đối tượng khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thực hiện theo quy trình hiện hành.
2. Từ viết tắt
- MST: Mã số thuế
- ĐKT: Đăng ký thuế
- TNCN: Thu nhập cá nhân
- CQT: Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế
- TCTTN: Tổ chức trả thu nhập
- TTXLDL: Trung tâm xử lý dữ liệu
- Bảng kê: Bảng kê hồ sơ đăng ký thuế
3. Giải thích từ ngữ
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế (Bộ phận KK&KTT): Ban Kê khai và Kế toán thuế Tổng cục Thuế, Phòng Kê khai và Kế toán thuế tại Cục Thuế; đội Kê khai, Kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận đăng ký thuế: Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký thuế của các tổ chức, cá nhân thuộc bộ phận KK&KTT
- Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ (Bộ phận TTHT): Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại cơ quan Cục Thuế; Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế;
- Bộ phận tin học: Phòng Tin học tại cơ quan Cục Thuế; Đội Kê khai, Kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế;
Phần II:
NỘI DUNG
1. Tiếp nhận hồ sơ ĐKT
1.1. Trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp bảng kê kèm theo File dữ liệu.
a. Trường hợp bảng kê ĐKT TCTTN gửi cho CQT qua đường bưu điện/hoặc trực tiếp tại CQT, File dữ liệu gửi qua đường Internet
a1. Trường hợp bảng kê ĐKT TCTTN gửi cho CQT qua đường bưu điện, File dữ liệu gửi qua đường Internet
- Bộ phận hành chính văn thư tiếp nhận bảng kê, đóng dấu, ghi ngày nhận vào bảng kê, cập nhật thông tin bảng kê vào Sổ theo dõi ĐKT theo tệp (mẫu số 03/DKT2009), chuyển bảng kê kèm theo Phiếu bàn giao hồ sơ (Mẫu số 04/DKT2009) cho bộ phận ĐKT ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.
- Bộ phận ĐKT ngay sau khi tiếp nhận bảng kê hồ sơ ĐKT của TCTTN sẽ truy cập vào trang điện tử ĐKT theo địa chỉ http://tncnonline.com.vn thực hiện:
+ Đối chiếu thông tin giữa bảng kê và File dữ liệu tương ứng: Thông tin về MST của TCTTN, số bản ghi trong File dữ liệu với số hồ sơ trong bảng kê.
+ Qua đối chiếu nếu phát hiện có sai sót, bộ phận ĐKT lập thông báo và gửi ngay cho TCTTN (theo mẫu 02/DKT2009) yêu cầu TCTTN chỉnh sửa và gửi lại thông tin, đồng thời cập nhật trạng thái File dữ liệu không hợp lệ. Khi TCTTN gửi lại File dữ liệu thay thế, trạng thái của File dữ liệu sẽ ở dạng chờ xử lý.
+ Nếu không có sai sót, bộ phận ĐKT xác nhận File dữ liệu đã đầy đủ, hợp lệ để TTXLDL thực hiện cấp MST; Khi nhận được đầy đủ bảng kê và File dữ liệu, bộ phận ĐKT viết Phiếu hẹn trả kết quả ĐKT (mẫu số 01/DKT2009) theo thời hạn quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính và gửi cho TCTTN qua đường bưu điện.
a2. Trường hợp bảng kê ĐKT TCTTN gửi trực tiếp tại CQT, File dữ liệu gửi qua đường Internet
Bộ phận TTHT sau khi tiếp nhận bảng kê hồ sơ ĐKT sẽ truy cập vào trang điện tử ĐKT theo địa chỉ http://tncnonline.com.vn thực hiện:
- Đối chiếu một số thông tin chính giữa bảng kê và File dữ liệu tương ứng: Thông tin về MST của TCTTN, số bản ghi trong File dữ liệu và số hồ sơ trong bảng kê.
- Trường hợp qua đối chiếu phát hiện thông tin có sai lệch, bộ phận TTHT yêu cầu TCTTN chỉnh sửa thông tin, đồng thời cập nhật trạng thái File dữ liệu không hợp lệ. Khi TCTTN gửi lại File dữ liệu thay thế, trạng thái của File dữ liệu sẽ ở dạng chờ xử lý. Nếu không có sai sót, thực hiện:
+ Viết Phiếu hẹn trả kết quả ĐKT (mẫu số 01/DKT2009) theo thời hạn quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính và gửi cho TCTTN qua đường bưu điện.
+ Đóng dấu, ghi ngày nhận vào hồ sơ ĐKT, cập nhật thông tin hồ sơ nhận vào Sổ theo dõi ĐKT theo tệp (mẫu số 03/DKT2009).
+ Tập hợp, chuyển bảng kê kèm theo Phiếu bàn giao hồ sơ (mẫu số 04/DKT2009) cho bộ phận ĐKT ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.
+ Xác nhận File dữ liệu đã đầy đủ, hợp lệ để TTXLDL thực hiện cấp MST.
Lưu ý: Đối với trường hợp Chi cục Thuế không vào được trang điện tử ĐKT theo địa chỉ http://tncnonline.com.vn để đối chiếu thông tin giữa bảng kê và File dữ liệu, Bộ phận ĐKT tại Cục Thuế có thể hỗ trợ Chi cục bằng cách tải File dữ liệu của TCTTN trên trang điện tử và truyền về cho Chi cục theo đường FTP. Chi cục Thuế sau khi đối chiếu bảng kê với File dữ liệu do Cục Thuế gửi về, nếu có sai sót yêu cầu TCTTN chỉnh sửa lại thông tin. Trường hợp không có sai lệch, bộ phận ĐKT tại Chi Cục thông báo cho bộ phận ĐKT của Cục Thuế xác nhận File dữ liệu đã đầy đủ, hợp lệ để TTXLDL thực hiện cấp MST.
b. Trường hợp bảng kê và File dữ liệu TCTTN gửi cho CQT qua đường bưu điện:
- Bộ phận hành chính văn thư tiếp nhận bảng kê và File dữ liệu ĐKT, thực hiện: đóng dấu, ghi ngày nhận vào bảng kê, cập nhật thông tin trên bảng kê vào Sổ theo dõi ĐKT theo tệp (mẫu số 03/DKT2009) và chuyển bảng kê , File dữ liệu kèm theo Phiếu bàn giao hồ sơ (Mẫu số 04/DKT2009) cho bộ phận ĐKT định kỳ vào 8h00 sáng ngày làm việc tiếp theo.
- Bộ phận ĐKT thực hiện:
+ Kiểm tra định dạng/cấu trúc của File dữ liệu tương ứng: Định dạng *.xls, tên File dữ liệu đặt theo đúng nguyên tắc của ứng dụng nhập tờ khai ĐKT.
+ Đối chiếu một số thông tin chính giữa bảng kê và File dữ liệu: Thông tin về MST của TCTTN, số bản ghi trong File dữ liệu và số hồ sơ trong bảng kê ĐKT.
Trường hợp phát hiện có sai lệch, bộ phận ĐKT phải lập thông báo và gửi ngay cho TCTTN (theo mẫu 02/QTr-ĐKT) yêu cầu TCTTN chỉnh sửa hoặc bổ sung thông tin.
Nếu không có sai sót, bộ phận ĐKT thực hiện sao lưu File dữ liệu vào thư mục: I:\Truyen\KK\ddmmyyyy; Viết Phiếu hẹn trả kết quả ĐKT (mẫu số 01/DKT2009) theo thời hạn quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính và gửi cho TCTTN qua đường bưu điện.
c. Trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp bảng kê và File dữ liệu trực tiếp tại CQT
Bộ phận TTHT sau khi tiếp nhận bảng kê và File dữ liệu ĐKT, thực hiện:
- Sử dụng ứng dụng nhận file dữ liệu để:
+ Kiểm tra định dạng/cấu trúc của File dữ liệu: Định dạng *.xls, tên File dữ liệu đặt theo đúng nguyên tắc của ứng dụng nhập tờ khai ĐKT.
+ Đối chiếu một số thông tin chính giữa bảng kê và File dữ liệu: Thông tin về MST của TCTTN, số bản ghi trong File dữ liệu và số hồ sơ trong bảng kê ĐKT.
+ Trường hợp qua đối chiếu phát hiện thông tin có sai lệch, bộ phận TTHT yêu cầu TCTTN chỉnh sửa thông tin. Nếu không có sai sót, thực hiện:
* Sao lưu dữ liệu vào máy tính theo ngày. (Máy tính dùng để lưu trữ dữ liệu được cài đặt chương trình diệt virus tự động và ứng dụng hỗ trợ kiểm tra File dữ liệu).
* Viết Phiếu hẹn trả kết quả ĐKT (mẫu số 01/DKT2009) theo thời hạn quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính và gửi cho TCTTN qua đường bưu điện.
* Đóng dấu, ghi ngày nhận vào hồ sơ ĐKT, cập nhật thông tin hồ sơ nhận vào Sổ theo dõi ĐKT theo tệp (mẫu số 03/DKT2009).
Ví dụ: Ngày 25/02/2009, Cục Thuế A nhận được bảng kê của Công ty X (MST: 0100101234) kèm theo 2 File dữ liệu là:
HAN-0100101234000-001.xls và HAN-0100101234000-002.xls
Hai File dữ liệu HAN-0100101234000-001.xls và HAN-0100101234000-002.xls được ứng dụng hỗ trợ kiểm tra và sao chép vào thư mục I:\Truyen\HT\25022009
- Định kỳ vào 08h00 vào sáng ngày hôm sau, bộ phận TTHT bàn giao bảng kê ĐKT kèm theo Phiếu bàn giao hồ sơ (Mẫu số 04/DKT2009) cho bộ phận ĐKT đồng thời chuyển File dữ liệu từ thư mục: I:\Truyen\HT\25022009 sang thư mục I:\Truyen\KK\25022009
1.2 Trường hợp TCTTN nộp cho CQT hồ sơ ĐKT không kèm theo bảng kê và File dữ liệu.
a. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại CQT
Bộ phận TTHT tiếp nhận tệp hồ sơ ĐKT, thực hiện:
- Tiếp nhận hồ sơ ĐKT.
- Viết Phiếu hẹn trả kết quả ĐKT theo mẫu số 01/DKT2009 theo thời hạn quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính và gửi cho TCTTN qua đường bưu điện.
- Đóng dấu, ghi ngày nhận vào bìa tệp hồ sơ ĐKT, cập nhật thông tin nhận tệp hồ sơ nhận vào Sổ theo dõi ĐKT theo tệp (mẫu số 03/DKT2009).
- Chuyển tệp hồ sơ ĐKT cho bộ phận ĐKT ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
b. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện:
Bộ phận hành chính văn thư tiếp nhận tệp hồ sơ ĐKT, thực hiện:
- Đóng dấu, ghi ngày nhận vào bìa tệp hồ sơ ĐKT, cập nhật thông tin tệp hồ sơ vào Sổ theo dõi ĐKT theo tệp (mẫu số 03/DKT2009) và chuyển hồ sơ cho bộ phận ĐKT ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.
- Viết Phiếu hẹn trả kết quả ĐKT theo mẫu số 01/DKT2009 theo thời hạn quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính và gửi cho TCTTN qua đường bưu điện.
1.3 Trường hợp TCTTN nộp hồ sơ ĐKT trước thời điểm triển khai thực hiện theo hướng dẫn này
- Bộ phận ĐKT thực hiện đóng tệp theo tài liệu hướng dẫn TCTTN ĐKT cho cá nhân làm công ăn lương trong năm 2009.
- Tệp hồ sơ được đóng nên tương ứng với tệp hồ sơ CQT đã nhận từ TCTTN để tiếp tục theo dõi việc trả kết quả theo tệp hồ sơ đó. Bộ phận ĐKT lập bìa tệp theo quy định và cập nhật thông tin nhận tệp hồ sơ vào Sổ theo dõi ĐKT theo tệp theo mẫu số 03/DKT2009.
2. Nhập và xử lý thông tin ĐKT
2.1. Trường hợp TCTTN nộp cho CQT bảng kê kèm theo File dữ liệu
Bộ phận ĐKT phối hợp với bộ phận tin học gửi File dữ liệu lên TTXLDL tại Tổng cục Thuế như sau:
a. Tại Chi cục Thuế:
- Bộ phận ĐKT thực hiện:
+ Tập hợp File dữ liệu vào thư mục: I:\Truyen\KK\ddmmyyyy
+ Gửi Email với file đính kèm có liệt kê số file dữ liệu được truyền để xác nhận với bộ phận tin học về tổng số File dữ liệu trong thư mục I:\Truyen\KK\ddmmyyyy
- Bộ phận tin học định kỳ vào 14h hàng ngày thực hiện:
+ Đối chiếu tổng số File trong thư mục I:\Truyen\KK\ddmmyyyy với số File được liệt kê trong file đính kèm Email bộ phận ĐKT đã gửi để xác nhận thông tin.
+ Nếu không có sai sót, sao chép toàn bộ các File dữ liệu trong thư mục: I:\Truyen\KK\ddmmyyyy lên FTP tại Cục Thuế theo đường dẫn: ftp://ftp.xxx.tct.vn/DKT2009/Truyen/CCT_YYY/ddmmyyyy
+ Hệ thống sẽ tự động gửi Email về cho bộ phận tin học của Chi cục Thuế để xác nhận tổng số File đã nhận được vào 14h hàng ngày.
Khi nhận được Email xác nhận về số file đã gửi thành công lên FTP của cục thì thực hiện ghi Sổ theo dõi ĐKT theo tệp (mẫu số 03/DKT2009), phần đã gửi dữ liệu lên Trung tâm XLDL.
b. Tại cấp Cục Thuế:
- Đối chiếu tổng số File trong thư mục ftp://ftp.xxx.tct.vn/DKT2009/Truyen/CCT_YYY/ddmmyyyy với số File được liệt kê trong File đính kèm Email bộ phận tin học của từng Chi cục Thuế đã gửi để xác nhận thông tin.
- Nếu không có sai sót, định kỳ vào 16h hàng ngày bộ phận tin học sao chép toàn bộ các File dữ liệu tại văn phòng Cục Thuế trong thư mục I:\Truyen\KK\ddmmyyyy và dữ liệu của các Chi cục Thuế trên FTP: ftp://ftp.xxx.tct.vn/DKT2009/Truyen/CCT_YYY/ddmmyyyy lên thư mục trên FTP của Tổng cục theo đường dẫn: ftp://ftp.tct.vn/DKT2009/Truyen/CT_XXX/ddmmyyyy.
Khi nhận được Email xác nhận về số file đã gửi thành công lên FTP của Tổng cục thì thực hiện ghi Sổ theo dõi ĐKT theo tệp (mẫu số 03/DKT2009), phần đã gửi dữ liệu lên Trung tâm XLDL đối với các dữ liệu của các tệp hồ sơ nhận được tại văn phòng cục.
2.2 Trường hợp TCTTN nộp cho CQT hồ sơ ĐKT không kèm theo bảng kê và File dữ liệu
Bộ phận ĐKT thực hiện:
- Nhập tệp hồ sơ ĐKT vào ứng dụng nhập tờ khai ĐKT;
- Mỗi tệp hồ sơ sẽ do một cán bộ thuộc bộ phận ĐKT nhập liệu để đảm bảo tất cả tờ khai trong một tệp sẽ được nhập chung vào một File dữ liệu trên ứng dụng;
- Trong quá trình nhập tờ khai vào ứng dụng nếu phát hiện sai sót bộ phận ĐKT thực hiện:
+ Tách ra 1 tệp riêng và liên hệ với TCTTN để chỉnh sửa, bổ sung thông tin của các hồ sơ có sai sót thuộc tệp đó.
+ Các hồ sơ khác vẫn tiếp tục được nhập như bình thường.
- Sau khi nhập xong tệp hồ sơ ĐKT vào ứng dụng, bộ phận ĐKT kết xuất ra File dữ liệu dưới dạng *.xls; đồng thời sao chép vào thư mục lưu dữ liệu theo ngày I:\Truyen\KK\ddmmyyyy và gửi lên TTXLDL theo hướng dẫn tại điểm 2.1.
2.3 Trường hợp TCTTN nộp hồ sơ ĐKT trước thời điểm triển khai thực hiện theo hướng dẫn này
Bộ phận ĐKT thực hiện nhập theo hướng dẫn tại điểm 2.2.
3. Kiểm tra và cấp mã số thuế tại TTXLDL
Bộ phận ĐKT tại TTXLDL thực hiện:
- Sau khi nhận được File dữ liệu từ Cục Thuế, bộ phận tiếp nhận tại TTXLDL thực hiện sao chép toàn bộ các File dữ liệu trên thư mục tương ứng của Cục Thuế tại đường dẫn: ftp://ftp.tct.vn/DKT2009/Truyen/CT_XXX/ddmmyyyy vào thư mục cấp MST tại đường dẫn: \\ttdl-DKT01\DKT2009\CapMST\CT_XXX
- Hệ thống sẽ tự động gửi Email về cho bộ phận tin học của Cục Thuế để xác nhận tổng số File đã nhận được vào 20h hàng ngày.
- Ứng dụng cấp MST sẽ chạy, quét các File dữ liệu trên thư mục :\\ttdl-DKT01\DKT2009\CapMST, cụ thể đối với từng File dữ liệu, hệ thống thực hiện:
+ Đối với các File dữ liệu hệ thống không đọc được hoặc tên File bị trùng, hệ thống sẽ tự động lưu vào thư mục \\TTDL-DKT01\DKT2009\Ketqua\CT_XXX\Loi
+ Đối với các bản ghi có lỗi, hệ thống sẽ tách ra sheet dữ liệu có những bản ghi lỗi theo đúng cấu trúc file dữ liệu đã nhận được từ Cục Thuế và tạo File dữ liệu đã xử lý tương ứng.
+ Đối với các bản ghi hợp lệ, hệ thống sẽ gán MST vào File dữ liệu.
+ File dữ liệu đã xử lý cấp MST sẽ được chuyển về thư mục: \\TTDL-DKT01\DKT2009\Ketqua\CT_XXX\VP_CUC
và \\TTDL-DKT01\DKT2009\Ketqua\CT_XXX\CCT_YYY
+ Dữ liệu đã gán MST được gửi đi in thẻ MST, bảng kê và đóng gói theo từng tệp tương ứng với File dữ liệu đã có MST để gửi cho Cục Thuế tương ứng.
4. Nhận kết quả từ TTXLDL (File dữ liệu đã gán MST và File dữ liệu bị lỗi)
Tại Cục Thuế:
- Định kỳ vào 14h hàng ngày bộ phận tin học chuyển toàn bộ dữ liệu theo đường dẫn tại:
ftp://ftp.tct.vn/DKT2009/Nhan/CT_XXX/VP_CUC
ftp://ftp.tct.vn/DKT2009/Nhan/CT_XXX/CCT_YYY
ftp://ftp.tct.vn/DKT2009/Nhan/CT_XXX/Loi
về thư mục của Cục Thuế
ftp://ftp.tct.vn/DKT2009/Nhan/CT_XXX/Loi
ftp://ftp.tct.vn/DKT2009/Nhan/CT_XXX/VP_CUC
ftp://ftp.tct.vn/DKT2009/Nhan/CT_XXX/CCT_YYY
Tại Chi cục Thuế:
- Định kỳ vào 16h hàng ngày bộ phận tin học sao chép toàn bộ dữ liệu tại Ftp://ftp.tct.vn/DKT2009/Nhan/CT_XXX/CCT_YYY và chuyển về thư mục I\Nhan của Chi cục Thuế
5. Xử lý dữ liệu bị lỗi từ TTXLDL
a. Đối với dữ liệu bị lỗi (trùng CMND, đã có MST…) Bộ phận ĐKT tại Cục/ Chi cục thực hiện:
- Kiểm tra, đối chiếu dữ liệu với tệp hồ sơ lưu tại cơ quan thuế (nếu có)
- Liên hệ, gửi cho TCTTN yêu cầu cập nhật, xác nhận thông tin.
- Cấp MST theo một trong các cách sau:
+ Cách 1: Bộ phận ĐKT điều chỉnh thông tin vào file dữ liệu lỗi, sau đó gửi lên TTXLDL để thực hiện cấp mã và in thẻ theo các bước tại Tài liệu này.
+ Cách 2: Bộ phận ĐKT thực hiện cấp MST theo quy trình hiện hành tại cấp Cục/Chi cục trên ứng dụng TINC/TINCC.
+ Cách 3: Bộ phận ĐKT hướng dẫn TCTTN bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ ĐKT, đóng tệp, cập nhật thông tin vào ứng dụng nhập hồ sơ ĐKT, kết xuất File dữ liệu, gửi lại cho CQT để thực hiện cấp MST, in thẻ theo các bước tại Tài liệu hướng dẫn này.
b. Đối với File dữ liệu bị lỗi (File hệ thống không đọc được hoặc tên File bị trùng): Bộ phận ĐKT tại Cục Thuế thực hiện kiểm tra và gửi lại File dữ liệu cho TTXLDL.
6. Xử lý file dữ liệu đã có MST từ TTXLDL
Bộ phận ĐKT tại Cục/ Chi cục sau khi nhận được file dữ liệu đã có MST và file thông báo lỗi, thực hiện:
- Gửi bảng kê hồ sơ ĐKT đã có MST qua đường bưu điện.
- In thông báo MST cho cá nhân nếu có nhu cầu theo mẫu 05/DKT2009
- Gửi File dữ liệu đã có MST qua đường Internet (hoặc trực tiếp tại cơ quan thuế).
7. In và trả thẻ MST
- Bộ phận ĐKT in thẻ MST cá nhân trên cơ sở dữ liệu nhận được từ TTXLDL.
Bộ phận TTHT trả thẻ cho TCTTN thực hiện: Ghi sổ theo dõi ĐKT theo tệp (mẫu 03/DKT2009) về ngày trả thẻ, số thẻ thực tế trả.
- Trường hợp cơ quan thuế in tập trung tại Tổng cục Thuế, Bộ phận TTHT nhận được thẻ từ TTXLDL thực hiện:
+ Ghi sổ theo dõi ĐKT theo tệp (mẫu 03/DKT2009) về ngày nhận thẻ, số thẻ đã nhận, số hồ sơ bị lỗi.
+ Liên hệ với TCTTN để trả thẻ cho cá nhân qua TCTTN theo Phiếu hẹn; ghi sổ theo dõi ĐKT theo tệp về ngày trả thẻ.
8. Điều chỉnh thông tin ĐKT
- Nếu phát hiện sai sót ngay sau khi nhận bảng kê kết quả cấp MST từ TTXLDL:
+ Trường hợp dữ liệu do CQT sửa chữa:
■ CQT cập nhật vào file dữ liệu thông tin NNT đã có MST và gửi lên TTXLDL với tên file mới.
■ Dữ liệu sẽ được cập nhật vào thông tin NNT tại TTXLDL.
■ CQT nhận dữ liệu trả về và in thông báo MST (khi NNT yêu cầu) theo thông tin mới.
+ Trường hợp dữ liệu do TCTTN sửa chữa:
■ CQT nhận dữ liệu từ TCTTN.
■ CQT gửi dữ liệu lên TTXLDL.
■ CQT nhận kết quả cập nhật.
■ CQT trả dữ liệu cho TCTTN.
Cách truyền nhận dữ liệu được thực hiện như khi đăng ký mới.
- Nếu phát hiện sai sót sau khi nhận được thẻ MST:
+ CQT cập nhật thông tin NNT bằng ứng dụng vào năm 2010.
9. Một số lưu ý
- Việc truyền, nhận dữ liệu hàng ngày giữa các bộ phận, giữa các cấp nếu gặp sự cố kỹ thuật thì có thể thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
CÁC MẪU BIỂU
MẪU SỐ: 01/DKT2009
<TÊN CƠ
QUAN THUẾ CẤP TRÊN> |
|
PHIẾU HẸN
TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THUẾ
Tên đơn vị:
Mã số thuế:
Địa chỉ:
Số hồ sơ:
Số tệp:
Số hồ sơ trong tệp:
Cơ quan Thuế đã nhận hồ sơ thuế của đơn vị gồm:
1- Phụ lục 1 (ghi chú của phụ lục 1)
2- Phụ lục 2 (ghi chú của phụ lục 2)
3-
…
Cơ quan thuế sẽ trả kết quả giải quyết hồ sơ vào ... ngày . . . . tháng . . . . năm . . . .
Hình thức trả kết quả:
c Trực tiếp tại cơ quan thuế
c Qua đường bưu điện
Nếu có vướng mắc, đề nghị liên hệ đến:
- Số điện thoại:
- Địa chỉ:
|
Ngày
tháng năm |
MẪU SỐ: 02/DKT2009
<TÊN CƠ
QUAN THUẾ CẤP TRÊN> |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ...../…-TB |
Ngày.........tháng........ năm....... |
THÔNG BÁO
Về việc hồ sơ thuế chưa đúng thủ tục quy định
Kính gửi: <Tên người nộp thuế>
<Mã số thuế: .......>
Cơ quan thuế đã nhận được hồ sơ thuế của đơn vị ngày: .../.../....
Căn cứ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật thuế có liên quan, hồ sơ thuế của đơn vị còn một số điểm chưa đúng thủ tục qui định, cụ thể như sau:
1,...
2,...
Đề nghị đơn vị khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ thuế theo đúng qui định để gửi cơ quan thuế.
Nếu quá hạn nộp hồ sơ theo qui định, đơn vị chưa hoàn chỉnh, bổ sung thì cơ quan thuế không chịu trách nhiệm về thời hạn giải quyết hồ sơ của đơn vị.
Nếu có vướng mắc, xin vui lòng liên hệ theo địa chỉ:
<Tên cơ quan thuế, bộ phận NNT có thể liên hệ>
Địa chỉ: <số nhà, đường phố...>:
Số điện thoại: Địa chỉ E-mail:
Cơ quan thuế thông báo để NNT biết, thực hiện./.
Nơi nhận: |
TUQ <THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ> |
MẪU 03/DKT2009
Sổ theo dõi tệp ĐKT 2009
Tên CQT: Tự động lấy trong CSDL bằng thông tin của user login
Mã CQT: Tự động lấy trong CSDL bằng thông tin của user login
Trang:
Số hồ sơ |
Nhận hồ sơ |
Gửi dữ liệu lên TTXL |
Nhận thẻ MST |
Trả thẻ MST |
|||||||||||
MST CQCT |
Tên CQCT |
Số tệp |
Số hồ sơ trong tệp |
Ngày đến |
Người nhận |
Tệp gốc |
Ngày gửi |
Người gửi |
Ngày nhận |
Số thẻ |
Người nhận |
Ngày trả |
Số thẻ |
Người trả |
|
- Đây là số tự sinh khi nhập QHS. - Mỗi số này tương ứng với 1 tệp. |
Là MST của TCTTN nộp hồ sơ |
Lấy tự động từ CSDL dựa vào MST của TCTTN. |
Số thứ tự của tệp mà TCTTN đã đánh số và được nhập vào từ Bìa tệp. |
Là số lượng hồ sơ trong tệp tương ứng. Trùng với số hồ sơ ghi trên bìa tệp. |
Ngày hồ sơ được nộp tại CQT. |
<Tự động lấy trong CSDL bằng thông tin của user login> |
Nếu tệp này được tách ra từ tệp khác để xử lý lỗi thì ghi số hồ sơ gốc vào đây để theo dõi. |
Là ngày mà file dữ liệu được gửi đến TTXL |
<Tự động lấy trong CSDL bằng thông tin của user login> |
Là ngày mà tệp thẻ MST tương ứng của tệp hồ sơ được trả lại cho CQT từ TTXL. |
Là số thẻ nhận được trong từng tệp (có thể < số hồ sơ tương ứng của tệp đó do có trường hợp bị lỗi, không cấp MST và in thẻ MST được) |
<Tự động lấy trong CSDL bằng thông tin của user login> |
Là ngày thẻ MST được trả cho CQCT (ngày gửi đi theo đường bưu điện hoặc CQCT đến nhận tại CQT) |
Số thẻ thực tế được trả lại cho TCTTN. |
<Tự động lấy trong CSDL bằng thông tin của user login> |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MẪU 04/DKT2009
<TÊN CƠ
QUAN THUẾ CẤP TRÊN> |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU BÀN GIAO HỒ SƠ
Hôm nay, ngày tháng năm 200.
<Tên bộ phận bàn giao> :
<Tên bộ phận nhận>:
Tổng số bảng kê/File dữ liệu bàn giao:
STT |
MST của TCTTN |
Tên TCTTN |
Số lượng File |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
Người giao |
Người nhận |
MẪU: 05/DKT2009
<TÊN CƠ
QUAN THUẾ CẤP TRÊN> |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG BÁO MÃ SỐ THUẾ
<Tên Cục thuế, Chi cục Thuế> thông báo mã số thuế của cá nhân như sau:
Mã số thuế:
Ngày cấp Mã số thuế:
Nơi cấp:
Họ Tên:
Số CMT (Hộ chiếu):
Địa chỉ cư trú:
|
Ngày
tháng năm |
PHỤ LỤC 04
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC TRẢ THU NHẬP ĐĂNG KÝ THUẾ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Phần I.
HƯỚNG DẪN CHUNG:
1. Phạm vi áp dụng: Tài liệu này áp dụng đối với các tổ chức trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho người lao động trong năm 2009.
2. Tổ chức trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho tất cả người lao động làm việc trong đơn vị chưa có mã số thuế và có yêu cầu đăng ký thuế thông qua tổ chức trả thu nhập. Trường hợp người lao động đang thực hiện việc đăng ký thuế tại một tổ chức trả thu nhập khác thì không phải thực hiện đăng ký nữa.
3. Trình tự thực hiện đăng ký thuế được hướng dẫn trong Phần II gồm có 10 bước. Các tổ chức trả thu nhập sử dụng Ứng dụng nhập tờ khai đăng ký thuế thực hiện tuần tự tất cả các bước; các tổ chức trả thu nhập không sử dụng Ứng dụng nhập tờ khai đăng ký thuế không phải thực hiện các bước 4, 5 và 6, các bước còn lại thực hiện tuần tự.
4. Từ viết tắt
- MST: Mã số thuế
- ĐKT: Đăng ký thuế
- TNCN: Thu nhập cá nhân
- CQT: Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế
- TCTTN: Tổ chức trả thu nhập
- Bảng kê: Bảng kê hồ sơ đăng ký thuế
5. Giải thích từ ngữ:
- Tổ chức trả thu nhập là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải đăng ký thuế theo hướng dẫn khoản 1, mục I, phần D của Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.
- Ứng dụng nhập tờ khai ĐKT (sau đây gọi tắt là Ứng dụng): là một phần mềm máy tính do Tổng cục Thuế xây dựng nhằm hỗ trợ các TCTTN nhập thông tin ĐKT của người lao động nhanh và chính xác nhất.
- Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ: gồm Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ của Cục Thuế, Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ của Chi cục Thuế.
- Bảng kê hồ sơ đăng ký thuế: là bản in danh sách thông tin ĐKT của người lao động trong TCTTN được kết xuất từ Ứng dụng do CQT cung cấp.
- File dữ liệu lưu thông tin hồ sơ ĐKT dưới dạng điện tử.
- Tệp hồ sơ ĐKT bao gồm nhiều hồ sơ ĐKT bằng giấy.
Phần II:
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ THUẾ
Bước 1: Hướng dẫn người lao động lập hồ sơ ĐKT:
Để đảm bảo việc lập hồ sơ ĐKT được thuận lợi, chính xác, TCTTN hướng dẫn người lao động lập hồ sơ ĐKT và khai các thông tin trên mẫu 01/ĐK-TNCN đầy đủ, rõ ràng và phù hợp yêu cầu thu thập thông tin ĐKT của tổ chức.
Người lao động có thể nhận Mẫu 01/ĐK-TNCN từ TCTTN hoặc tự in theo mẫu kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính tại trang điện tử http://www.gdt.gov.vn.
Lưu ý:
- Trong quá trình khai mẫu 01/ĐK-TNCN người khai cần lưu ý:
+ Người mang quốc tịch Việt Nam cần khai đầy đủ, chính xác số Chứng minh thư nhân dân vào mục “[05]. Số chứng minh thư nhân dân”;
+ Người không mang quốc tịch Việt Nam cần khai đầy đủ, chính xác số hộ chiếu “[06]. Số hộ chiếu”;
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ ĐKT:
1. Tiếp nhận hồ sơ
Hồ sơ ĐKT gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/ĐK-TNCN;
- Bản sao chứng minh thư nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài).
2. Kiểm tra hồ sơ
Sau khi nhận được hồ sơ, TCTTN tiến hành kiểm tra đảm bảo hồ sơ ĐKT đã khai đầy đủ, rõ ràng. Các trường hợp hồ sơ không đảm bảo yêu cầu trên cần đề nghị người lao động bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ ngay.
Bước 3: Đóng tệp hồ sơ ĐKT:
Sau khi hoàn tất việc tiếp nhận hồ sơ ĐKT của người lao động, TCTTN tiến hành đóng tệp hồ sơ ĐKT như sau:
1. Đóng tệp hồ sơ ĐKT
- Trường hợp TCTTN có số lượng người lao động từ 100 người trở xuống thì chỉ đóng 01 tệp hồ sơ.
- Trường hợp TCTTN có số lượng người lao động lớn trên 100 người, hoặc có đơn vị thuộc và trực thuộc TCTTN đóng trụ sở khác với trụ sở chính của TCTTN thì TCTTN có thể tách thành nhiều tệp hồ sơ.
Ví dụ 1: Công ty A thực hiện kê khai ĐKT cho 40 lao động thì công ty tiến hành đóng 01 tệp hồ sơ.
Ví dụ 2: Công ty Y thực hiện kê khai ĐKT cho 150 lao động. Công ty đặt trụ sở chính tại quận Đống Đa và một chi nhánh tại quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội. Công ty thực hiện đóng thành 2 tệp hồ sơ, một tệp hồ sơ của người lao động làm việc tại trụ sở chính, một tệp hồ sơ của người lao động làm việc tại chi nhánh.
Ví dụ 3: Công ty Z có 450 lao động đăng ký thuế. Công ty thực hiện đóng thành 5 tệp hồ sơ: 4 tệp có 100 hồ sơ và 1 tệp có 50 hồ sơ.
2. Khai thông tin trên Bìa tệp hồ sơ (mẫu ở cuối tài liệu) và đánh số thứ tự các hồ sơ trong tệp:
a. Thông tin trên Bìa tệp hồ sơ khai như sau:
[1] Mã số thuế của TCTTN: TCTTN điền mã số thuế của mình.
[2] Tên TCTTN: Điền chính xác tên của TCTTN theo đúng tên đã đăng ký với CQT.
[3] Địa chỉ TCTTN: Điền chính xác địa chỉ trụ sở của tổ chức theo đúng địa chỉ đã đăng ký với CQT. Lưu ý: Sau khi hoàn tất việc cấp MST, CQT sẽ chuyển trả mã số thuế cho TCTTN theo đúng địa chỉ này;
[4] Số lượng hồ sơ trong tệp: tổng số hồ sơ ĐKT trong tệp.
[5] Mã số tệp hồ sơ của TCTTN: Mã số tệp hồ sơ là duy nhất, gồm 3 ký tự bắt đầu từ 001. (Ví dụ: theo ví dụ 3 nêu trên thì công ty Z sẽ có 5 tệp hồ sơ có mã số tệp hồ sơ từ 001 đến 005)
[6] Sử dụng Ứng dụng nhập tờ khai ĐKT: Nếu TCTTN có sử dụng Ứng dụng thì đánh dấu X; nếu không thì bỏ trống.
- Hình thức gửi file dữ liệu: Chọn một trong ba hình thức gửi Trực tiếp; Bưu điện; Internet. Tuy nhiên cơ quan thuế khuyến nghị và khuyến khích TCTTN chọn hình thức gửi qua bưu điện, Internet; hạn chế đến đến gửi file dữ liệu trực tiếp cơ quan thuế vì trong giai đoạn này số NNT nộp hồ sơ, dữ liệu ĐKT thuế lớn dẫn đến phải xếp hàng chờ đợi, lãng phí thời gian.
- Tên file dữ liệu: Ghi tên file dữ liệu trong Ứng dụng
[7] Địa chỉ email: điền địa chỉ email thường xuyên được sử dụng của tổ chức.
[8] Người liên hệ khi cần thiết: Điền tên, địa chỉ, số điện thoại của người liên hệ nếu cần phát sinh thắc mắc liên quan đến thông tin trong tệp hồ sơ.
b. Đánh số thứ tự các hồ sơ trong tệp
Số thứ tự hồ sơ trong tệp được đánh theo thứ tự từ 1 đến bộ hồ sơ cuối cùng trong tệp.
Bước 4: Tiếp nhận và cài đặt Ứng dụng:
(Tổ chức không sử dụng Ứng dụng không phải thực hiện bước này)
- TCTTN liên hệ trực tiếp với CQT hoặc truy cập trang điện tử: http://www.gdt.gov.vn hoặc http://tncnonline.com.vn để được cung cấp Ứng dụng và tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng Ứng dụng.
- Trường hợp có vướng mắc trong việc cài đặt, sử dụng Ứng dụng, TCTTN liên hệ với bộ phận tuyên truyền hỗ trợ của CQT quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Bước 5: Nhập thông tin hồ sơ ĐKT vào Ứng dụng.
(Tổ chức không sử dụng Ứng dụng không phải thực hiện bước này)
Việc nhập thông tin hồ sơ ĐKT được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Nhập toàn bộ thông tin trong 01 tệp hồ sơ vào 01 file dữ liệu của Ứng dụng.
- Số thứ tự của tệp hồ sơ nhập vào Ứng dụng phải trùng với Mã số tệp hồ sơ do TCTTN ghi trên Bìa tệp hồ sơ.
- Thứ tự dòng dữ liệu hồ sơ ĐKT nhập vào Ứng dụng phải trùng với số thứ tự của hồ sơ trong tệp hồ sơ. Cách thức nhập thông tin hồ sơ ĐKT vào Ứng dụng được hướng dẫn cụ thể trong tài liệu hướng dẫn sử dụng kèm theo Ứng dụng.
Sau khi hoàn thành việc nhập thông tin của mỗi tệp hồ sơ ĐKT vào Ứng dụng, TCTTN thực hiện in Bảng kê hồ sơ ĐKT, ký tên và đóng dấu để gửi cho CQT.
Bước 6: Kiểm tra và điều chỉnh nội dung thông tin trong quá trình nhập
(Tổ chức không sử dụng Ứng dụng không phải thực hiện bước này)
- Trong quá trình nhập liệu, trường hợp số chứng minh thư (hoặc số hộ chiếu) của một số người lao động trùng nhau và bị Ứng dụng từ chối cho nhập, thì TCTTN cần liên hệ với người lao động để kiểm tra và điều chỉnh ngay. Trường hợp chứng minh thư chỉ có năm sinh nhưng không có ngày, tháng thì TCTTN lấy ngày 01 tháng 01 nhập vào chỉ tiêu ngày, tháng của Ứng dụng.
- Sau khi hoàn tất việc nhập liệu, TCTTN tiến hành in và thông báo công khai Bảng kê hồ sơ ĐKT của tất cả những người lao động đã nộp hồ sơ để người lao động tự kiểm tra và đính chính các thông tin chưa chính xác (nếu có).
- Trường hợp có thông tin kê khai chưa chính xác, người lao động yêu cầu TCTTN chỉnh sửa thông tin.
Lưu ý: TCTTN có thể linh hoạt trong việc thực hiện thứ tự các bước hướng dẫn nêu trên phù hợp điều kiện của từng TCTTN.
Bước 7: Gửi hồ sơ ĐKT đến CQT:
1. Đối với các TCTTN không sử dụng Ứng dụng
Sau khi hoàn tất việc đóng tệp hồ sơ ĐKT của người lao động (bước 3), TCTTN tiến hành gửi tệp hồ sơ đến CQT quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 30/7/2009.
TCTTN có thể gửi hồ sơ ĐKT trực tiếp tại CQT hoặc gửi qua đường bưu điện. Tuy nhiên cơ quan thuế khuyến nghị và khuyến khích TCTTN chọn hình thức gửi qua bưu điện vì trong giai đoạn này số NNT nộp hồ sơ ĐKT thuế lớn dẫn đến phải xếp hàng chờ đợi, lãng phí thời gian.
2. Đối với các TCTTN sử dụng Ứng dụng
Tệp hồ sơ tạm thời lưu tại TCTTN trong thời gian chờ thông báo tiếp nhận của CQT.
Chậm nhất đến ngày 31/8/2009, TCTTN hoàn thành việc gửi Bảng kê hồ sơ ĐKT và File dữ liệu hồ sơ ĐKT đến CQT quản lý trực tiếp bằng các hình thức sau:
- Gửi qua đường internet File dữ liệu, còn Bảng kê hồ sơ ĐKT gửi qua đường bưu điện.
- Gửi qua đường bưu điện cả Bảng kê hồ sơ ĐKT và File dữ liệu (file dữ liệu được ghi vào đĩa CD) .
- Gửi trực tiếp tới CQT cả Bảng kê hồ sơ ĐKT và File dữ liệu (file dữ liệu được ghi vào đĩa CD hoặc USB). Tuy nhiên, cơ quan thuế khuyến nghị và khuyến khích TCTTN chọn hai hình thức nêu trên vì trong giai đoạn này số NNT nộp hồ sơ ĐKT thuế lớn dẫn đến phải xếp hàng chờ đợi, lãng phí thời gian.
Cách thức gửi file dữ liệu qua đường Internet thực hiện như sau:
+ Truy cập vào trang điện tử: http://tncnonline.com.vn
+ Nhập các thông tin yêu cầu như: MST của TCTTN, số Giấy phép đăng ký kinh doanh, ....
+ Gửi file dữ liệu lên trang điện tử.
Bảng kê hồ sơ ĐKT và File dữ liệu được chuyển đến CQT chậm nhất là ngày 31/8/2009.
Lưu ý: Để tránh sai sót trong quá trình chuyển dữ liệu tới CQT, đĩa CD hoặc USB chỉ chứa các file dữ liệu được kết xuất từ Ứng dụng.
Thời hạn nộp hồ sơ ĐKT, Bảng kê hồ sơ và file dữ liệu có thể thay đổi theo hướng dẫn của từng CQT quản lý trực tiếp.
Bước 8: Điều chỉnh thông tin kê khai sai
Trong quá trình CQT xử lý thông tin để cấp MST phát sinh các trường hợp người lao động không đủ điều kiện được cấp MST thì CQT sẽ thông báo cụ thể từng trường hợp để TCTTN bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ ĐKT và chuyển lại cho CQT.
Trường hợp hồ sơ ĐKT của TCTTN do CQT nhập thì TCTTN thông báo tới người lao động để bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ ĐKT, sau đó tổng hợp và chuyển cho CQT để nhập vào hệ thống quản lý cấp MST.
Trường hợp hồ sơ ĐKT do TCTTN tự nhập vào Ứng dụng, TCTTN thông báo tới người lao động để bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ ĐKT, sau đó thực hiện các bước như ĐKT mới.
Bước 9: Nhận mã số thuế:
- CQT sẽ gửi trả kết quả cấp MST cho TCTTN dưới dạng Bảng kê hồ sơ ĐKT đã có MST và thông báo trường hợp không đủ điều kiện cấp MST theo thời hạn quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính.
Sau khi TCTTN nhận được Bảng kê hồ sơ ĐKT đã có MST và thông báo trường hợp không đủ điều kiện cấp MST, TCTTN thông báo cụ thể tới từng người lao động biết MST được cấp. File dữ liệu Bảng kê hồ sơ ĐKT đã có MST được cơ quan thuế gửi qua đường Internet hoặc đến CQT nhận trực tiếp (nếu không có địa chỉ email).
Đối với các trường hợp chưa được cấp MST, TCTTN cần có thông báo cụ thể lý do CQT chưa cấp MST cho từng người lao động. Sau khi hoàn thiện lại hồ sơ ĐKT, người lao động nộp hồ sơ ĐKT cho TCTTN hoặc nộp trực tiếp cho CQT.
- CQT quản lý trực tiếp sẽ trả thẻ MST cho TCTTN trong thời gian sớm nhất.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân cần có Thông báo MST riêng thì yêu cầu CQT quản lý trực tiếp cung cấp.
Bước 10: Điều chỉnh thông tin sai sót trên bảng kê và thẻ mã số thuế.
Trường hợp, người lao động phát hiện có sai sót thông tin in trong Bảng kê hồ sơ ĐKT đã có MST hoặc in trong thẻ MST thì người lao động cần có yêu cầu điều chỉnh thông tin (bằng văn bản) gửi TCTTN .
TCTTN tổng hợp yêu cầu đề nghị điều chỉnh của người lao động và thực hiện như đăng ký thuế mới (đối với TCTTN có sử dụng Ứng dụng) hoặc gửi hồ sơ điều chỉnh bổ sung cho CQT quản lý trực tiếp (đối với TCTTN không sử dụng Ứng dụng).
Sau khi điều chỉnh xong thông tin của từng người lao động, CQT sẽ in thẻ MST mới và chuyển trả cho TCTTN để trả cho người lao động./.
MẪU BÌA TỆP HỒ SƠ
I. PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN THUẾ:
- Mã số: < Theo số hồ sơ QHS tự sinh>
- Ngày nhận hồ sơ: / /2009
II. PHẦN DÀNH CHO TỔ CHỨC TRẢ THU NHẬP:
[1] Mã số thuế của tổ chức trả thu nhập: |
|
[2] Tên tổ chức trả thu nhập: ………………………………..…………………………………………
[3] Địa chỉ tổ chức trả thu nhập: ….……………………………………………………………………
[4] Số lượng hồ sơ trong tệp: ….………………………………………………………………………
[5] Mã số tệp hồ sơ của tổ chức trả thu nhập: ….…………………………………………………
[6] Sử dụng Ứng dụng nhập tờ khai Đăng ký thuế: |
|
- Hình thức gửi file dữ liệu:
|
|
|
|
|
|
Trực tiếp |
Bưu điện |
Internet |
- Tên file dữ liệu: |
|
[7] Địa chỉ email:
[8] Người liên hệ khi cần thiết:
- Họ và tên: ………………………………………………………………………………….
- Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………
- Số điện thoại: ………………………………………………………………………………...
PHỤ LỤC 05
(Đính kèm công văn
số: 2188/TCT-CNTT ngày 3/06/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN CƠ QUAN THUẾ TUYÊN TRUYỀN CHO TỔ CHỨC TRẢ THU NHẬP VỀ
CẤP MÃ SỐ THUẾ CHO CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ THUẾ QUA TỔ CHỨC TRẢ THU NHẬP
Phần I.
YÊU CẦU, MỤC TIÊU
Đợt đăng ký MST cho cá nhân làm công ăn lương có phạm vi ảnh hưởng rộng, tác động tới tất cả cá nhân làm công, hưởng lương (bao gồm cả cá nhân có thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng) và tổ chức trả thu nhập, thêm vào đó nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của các tầng lớp nhân dân chưa cao nên cần đẩy mạnh việc tuyên truyền cho đợt đăng ký MST đảm bảo đúng tiến độ thực hiện. Việc tuyên truyền cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phát triển đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền như: phim ngắn, tiểu phẩm, tổ chức hội nghị tập huấn cho TCTTN, tài liệu hướng dẫn, băng rôn, phương tiện truyền thông địa phương…
- Một số định hướng cần nêu bật:
+ Thủ tục và quy trình đăng ký mã số cá nhân rất đơn giản, tiện lợi, thực hiện qua internet và bưư điện. Người đăng ký thuế không cần và không nên đến cơ quan thuế để đăng ký.
+ Đăng ký mã số thuế cá nhân cho người làm công, ăn lương chính là bảo vệ quyền lợi cho nhân viên của mình
+ Tổng cục Thuế rất trân trọng sự đóng góp và hợp tác của mỗi cá nhân và tổ chức.
Phần II:
NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
Nội dung tuyên truyền căn cứ vào hướng dẫn việc đăng ký mã số thuế tại phụ lục số 03, 04 đính kèm công văn này , nội dung tuyên truyền cần hướng đến đối tượng cụ thể là TCTTN, tập trung vào hướng dẫn TCTTN sử dụng ứng dụng, nêu rõ mục đích và ý nghĩa của việc sử dụng ứng dụng như: Việc sử dụng ứng dụng sẽ giảm thiểu sai sót, hỗ trợ nhanh cho việc cấp MST với khối lượng lớn phải hoàn thành trong năm 2009. TCTTN sẽ không phải đến cơ quan thuế để được cấp MST. Việc gửi bảng kê và dữ liệu có thể gửi qua internet và bưu điện. TCTTN sẽ được nhận bảng kê, dữ liệu đã có MST để cập nhật vào hệ thống quản lý lương, kê khai thuế, quản lý nhân sự.
Tổ chức tuyên truyền rõ về mục đích của việc cấp mã số thuế, quyền lợi của người nộp thuế khi có mã số thuế, lợi ích của cơ quan chi trả khi sử dụng phương pháp kê khai từ xa qua mạng và nhận kết quả qua mạng.
Thông báo tình hình và kết quả triển khai việc đăng ký MST cá nhân chung cả nước và từng địa phương; động viên kịp thời những địa phương triển khai tốt; phát hiện và tuyên truyền kịp thời những điển hình tiên tiến để các địa phương học tập.
Phần III:
HÌNH THỨC, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền qua hội nghị, tập huấn, hội thảo
- Tổ chức các lớp tập huấn cho TCTTN, tập trung vào các TCTTN có số lượng cá nhân làm công, hưởng lương lớn.
- Lồng ghép vào các chương trình, hội thảo (nếu có) tại địa phương
- Thời gian thực hiện: trong tháng 6 và tháng 7 năm 2009
2. Tuyên truyền qua cơ quan thông tấn, báo chí
- Phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo tại địa phương thực hiện tuyên truyền thông qua các cơ quan thông tấn, báo chí.
- Gửi tài liệu tuyên truyền (các tài liệu hướng dẫn) cho các cơ quan thông tấn, báo chí để viết bài trên các báo.
- Phối hợp các báo lớn tại trung ương và địa phương để viết bài tuyên truyền
- Tập trung vào đưa tin trên các báo điện tử như: vnexpress.net, vnn.vn, laodong.com.vn …
- Chuyên mục hỏi đáp của cơ quan Thuế trên các báo, tạp chí.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 6/2009 đến tháng 10/2009
3. Tuyên truyền trên đài truyền hình
- Tuyên truyền dưới hình thức tiểu phẩm tại chương trình “phong cách sống” phát lúc 9 giờ tối thứ 7 trên VTV3.
- Tuyên truyền dưới hình thức phóng sự tại chuyên mục “Thuế và cuộc sống” phát lúc 15 giờ 30 chủ nhật hàng tuần trên VTC
- Các Cục Thuế phối hợp với đài truyền hình địa phương triển khai công tác tuyên truyền (nếu có thể)
- Thời gian thực hiện: từ tháng 6/2009 đến tháng 9/2009, cứ 2 tuần có một phóng sự, tiết mục liên quan đến ĐKT.
4. Tuyên truyền trên đài phát thanh, truyền thanh phường, xã
- Phổ biến các thông tin về kế hoạch triển khai đăng ký và cấp MST
- Hỏi đáp các vướng mắc trong việc triển khai thực hiện
- Các hướng dẫn thực hiện ĐKT
- Thời gian thực hiện: trong tháng 6 năm 2009
5. Website của Tổng cục Thuế (http://www.gdt.gov.vn), dự án (http://tncnonline.com.vn) và các Cục Thuế
- Đưa các quy định về thủ tục ĐKT
- Các tài liệu hướng dẫn, phần mềm cho TCTTN, Cơ quan Thuế
- Đăng các bài về công tác triển khai ĐKT
- Cập nhật thông tin, tình hình triển khai ĐKT tại các địa phương
- Từ tháng 6/2009 đến tháng 10/2009, các thông tin liên quan đến ĐKT cần được để ở vị trí nổi bật. Ngoài các nội dung đang có trên trang web, cần đảm bảo:
o Tập trung các bài viết đã, đang và sẽ có về “ Đăng ký mã số thuế cá nhân”
o Đảm bảo có bài “Hỏi đáp” về các vấn đề liên quan tới đăng ký mã số thuế cá nhân làm công hưởng lương thông qua tổ chức chi trả thu nhập.
o Các tài liệu, văn bản pháp quy về thuế thu nhập cá nhân, nhất là đăng ký mã số thuế cá nhân cần tập trung một chỗ dưới dạng đường dẫn trên mạng hay bài viết. Cho phép tìm kiếm, tải về tài liệu một cách dễ dàng.
6. Băng rôn
Các nội dung cần đăng tải:
- Đăng ký MST tại chính nơi bạn làm việc
- Không đến cơ quan thuế, có ngay mã số thuế. www.tncnonline.com.vn
- Đăng ký MST cá nhân để đồng hành cùng ngành Thuế triển khai Luật Thuế TNCN
- Hưởng ứng đợt đăng ký mã số thuế từ ngày …. đến ngày ….
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 6/2009 đến tháng 7/2009
7. Tài liệu hướng dẫn
- Được thiết kế đơn giản, dễ hiểu, dựa theo nội dung của phụ lục số 04
- Tài liệu phát cho TCTTN khi tiến hành tập huấn cũng như đăng tải bản mềm trên website của Tổng cục Thuế và Cục Thuế ./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây