Công văn số 1313/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc thu thuế đối với hàng hoá bán tại hội chợ, triển lãm
Công văn số 1313/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc thu thuế đối với hàng hoá bán tại hội chợ, triển lãm
Số hiệu: | 1313/TCT-PCCS | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 11/04/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1313/TCT-PCCS |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 11/04/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1313/TCT-PCCS |
Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
Trong thời gian vừa qua, một số Cục Thuế có phản ánh những vướng mắc trong việc tổ chức thu thuế đối với hoạt động bán hàng hoá tại hội chợ, triển lãm; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Cơ sở sản xuất kinh doanh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, tham gia hội chợ, triển lãm có bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ và kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại Hội chợ, thực hiện kê khai nộp thuế như sau:
Tại Khoản 1, Điều 31 Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/5/1999 của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại: “Hàng tạm nhập khẩu vào Việt Nam để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không tái xuất khẩu mà bán hoặc tặng biếu tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Phải được Bộ Thương mại chấp thuận bằng văn bản;
b) Phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;”.
Căn cứ quy định của pháp luật về thuế hiện hành, tổ chức, cá nhân nước ngoài nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không tái xuất mà tiêu thụ hoặc biếu tặng tại Việt Nam, phải kê khai nộp các loại thuế như sau:
a) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện chế độ kế toán tại Việt Nam thì thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo hướng dẫn tại Mục I, Phần C Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Cơ sở kinh doanh tổ chức hội chợ, triển lãm có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế danh sách tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hội chợ, triển lãm do đơn vị tổ chức vào Bảng kê ban hành kèm theo Phụ lục số 01- NTNN kèm theo Thông tư số 05/2005/TT-BTC trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng tham dự hội chợ, triển lãm.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiêu thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm nhưng chưa thực hiện chế độ kế toán tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh tổ chức hội chợ, triển lãm phải đăng ký, kê khai khấu trừ thuế nộp thay theo hướng dẫn tại Mục II, Phần C Thông tư số 05/2005/TT-BTC và hướng dẫn cụ thể thêm như sau:
- Cơ sở kinh doanh tổ chức hội chợ, triển lãm có trách nhiệm đăng ký nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hội chợ, triển lãm với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đặt trụ sở chính theo Phụ lục số 01- NTNN kèm theo Thông tư số 05/2005/TT-BTC trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng tham dự hội chợ. Nội dung thoả thuận về việc kê khai nộp thuế, thời hạn quyết toán thuế, sử dụng chứng từ bán hàng, khấu trừ thuế nộp thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tiêu thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ (nếu có), phải được thể hiện trong hợp đồng tham dự hội chợ, triển lãm ký kết giữa cơ sở kinh doanh tổ chức hội chợ, triển lãm với tổ chức, cá nhân nước ngoài tham dự hội chợ, triển lãm hoặc ký kết với tổ chức đại diện cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tiêu thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải thông báo cho cơ sở kinh doanh tổ chức hội chợ, triển lãm để xuất hoá đơn làm căn cứ kê khai thuế. Cơ sở kinh doanh tổ chức hội chợ, triển lãm sử dụng hoá đơn của đơn vị mình để cung cấp cho khách hàng mua hàng của tổ chức, cá nhân nước ngoài, trên hoá đơn phải ghi rõ “tên hàng bán hoặc dịch vụ cung ứng của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài theo hợp đồng tham dự hội chợ, triển lãm số... ngày..” và tạm trích tiền thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với doanh số hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn và tạm kê khai nộp thuế theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số 05/2005/TT-BTC. Khi kết thúc hội chợ, triển lãm, hai bên xác định số thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp, cơ sở kinh doanh tổ chức hội chợ, triển lãm tự quyết toán thuế theo mẫu 04/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số 05/2005/TT-BTC.
- Cơ sở đứng ra tổ chức hội chợ, triển lãm thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm được hưởng thù lao bằng 0,8% số thuế thu nhập doanh nghiệp đã khấu trừ để nộp vào Kho bạc Nhà nước. Số tiền thù lao được trích (0,8%) dùng để trang trải các khoản chi phí cho các cá nhân tham gia kê khai, khấu trừ thuế và nộp thay vào Ngân sách nhà nước; nhưng tổng số tiền được khấu trừ tối đa không quá 50 triệu đồng theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục IV Phần E Thông tư số 05/2005/TT-BTC.
Cơ quan thuế tuỳ theo tình hình cụ thể của hoạt động hội chợ, triển lãm để phối hợp, hướng dẫn cơ sở kinh doanh hội chợ, triển lãm thông báo, đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết thuế đối với tổ chức, cá nhân tham dự hội chợ, triển lãm theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại công văn này.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết và thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây