Công văn số 115/CĐBVN-QLPT&NL về việc hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên Hội đồng, Tổ sát hạch lái xe và công tác quản lý sát hạch viên do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành
Công văn số 115/CĐBVN-QLPT&NL về việc hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên Hội đồng, Tổ sát hạch lái xe và công tác quản lý sát hạch viên do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 115/CĐBVN-QLPT&NL | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Cục Đường bộ Việt Nam | Người ký: | Nguyễn Văn Quyền |
Ngày ban hành: | 09/01/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 115/CĐBVN-QLPT&NL |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Cục Đường bộ Việt Nam |
Người ký: | Nguyễn Văn Quyền |
Ngày ban hành: | 09/01/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/CĐBVN-QLPT&NL |
Hà Nội, ngày 9 tháng 01 năm 2008 |
Kính gửi: Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Điều 11, Điều 12 Quy chế quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 54/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã quy định nguyên tắc làm việc, thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch và tiêu chuẩn sát hạch viên. Để tổ chức sát hạch lái xe theo đúng các quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên của Hội đồng, sát hạch viên và công tác quản lý sát hạch viên như sau:
I. NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG SÁT HẠCH
Hội đồng sát hạch do Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính thành lập.
Hội đồng làm việc phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự (04 thành viên), quyết định theo đa số; trường hợp các thành viên trong hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Chủ tịch hội đồng. Kết thúc kỳ sát hạch hội đồng sát hạch tự giải thể.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG SÁT HẠCH
1. Chủ tịch
1.1. Nhiệm vụ
a) Tổ chức họp Hội đồng, Tổ sát hạch và Tổ giám sát để công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, thành lập Hội đồng, Tổ sát hạch và Tổ giám sát; phổ biến nội quy và các quy định cần thiết cho sát hạch viên (Biên bản họp theo mẫu tại phụ lục 1);
b) Thông báo kế hoạch tổ chức kỳ sát hạch phù hợp với năng lực sát hạch lái xe trong ngày;
c) Chỉ đạo Tổ trưởng sát hạch:
- Kiểm tra nếu đủ các điều kiện cần thiết thì báo cáo Chủ tịch cho sát hạch;
- Tiếp nhận, sử dụng thiết bị chấm điểm lý thuyết và thực hành. Trường hợp chưa sử dụng được thiết bị chấm điểm tự động thực hành trong sân sát hạch thì giao nhân viên kỹ thuật của Trung tâm nhưng phải giám sát trong quá trình sát hạch.
d) Đôn đốc, kiểm tra các thành viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ giao;
đ) Xử lý trường hợp thí sinh bị chấm điểm sai do lỗi của thiết bị chấm điểm và các trường hợp truất quyền thi bắt buộc, các vi phạm và khiếu nại của thí sinh theo báo cáo của Tổ trưởng sát hạch. Khi cần thiết, phải họp Hội đồng để xét, quyết định.
e) Tổ chức họp Hội đồng và Tổ trưởng Tổ giám sát để nghe Tổ trưởng sát hạch báo cáo kết quả sát hạch. Nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm kỳ sát hạch và lập biên bản tổng hợp kết quả sát hạch, đề nghị công nhận thí sinh trúng tuyển; xác nhận thí sinh vắng, trượt, xác nhận phí và lệ phí phải nộp.
1.2. Quyền hạn
a) Tạm ngừng sát hạch để báo cáo Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam (nếu kỳ sát hạch do Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức), Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính xem xét, quyết định khi:
- Thiết bị chấm điểm lý thuyết và thực hành bị hỏng, báo lỗi và chấm điểm không đúng quy trình sát hạch;
- Ô tô sát hạch, xe sát hạch (hạng A1, A2, A3, A4, F) không đảm bảo an toàn.
b) Tạm đình chỉ nhiệm vụ của sát hạch viên khi vi phạm quy chế, lập biên bản báo cáo Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam (nếu kỳ sát hạch do Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức), Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính xem xét, quyết định.
2. Phó Chủ tịch là cán bộ Cảnh sát giao thông có thẻ sát hạch viên
Nhiệm vụ và quyền hạn sẽ có hướng dẫn, sau khi có Thông tư liên tịch của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an về việc cán bộ Cảnh sát giao thông tham gia Hội đồng sát hạch lái xe.
3. Phó Chủ tịch là Giám đốc cơ sở đào tạo
3.1. Nhiệm vụ
a) Chỉ đạo Trưởng phòng (ban) đào tạo phối hợp với Tổ trưởng sát hạch để thực hiện các nội dung, quy trình sát hạch;
b) Giúp Chủ tịch xử lý thí sinh vi phạm nội quy, quy chế và khiếu nại về kết quả sát hạch;
c) Phối hợp với Giám đốc Trung tâm sát hạch lái xe giải quyết tai nạn xảy ra khi thi trong sân sát hạch; trường hợp do lỗi của thí sinh gây ra, thì phối hợp với thí sinh giải quyết bồi thường;
d) Thực hiện công việc khác khi Chủ tịch giao.
3.2. Quyền hạn
a) Đề nghị Chủ tịch không cho thi nếu thấy thiết bị chấm điểm hoạt động thiếu chính xác, ôtô sát hạch, xe sát hạch (hạng A1, A2, A3, A4, F) không đảm bảo điều kiện an toàn;
b) Đề nghị Chủ tịch xem xét, xử lý sát hạch viên vi phạm quy chế.
4. Uỷ viên là Giám đốc Trung tâm sát hạch
4.1. Nhiệm vụ
a) Bảo đảm các thiết bị chấm điểm lý thuyết, thực hành hoạt động chính xác; ôtô sát hạch, xe sát hạch (hạng A1, A2, A3, A4, F) đảm bảo điều kiện an toàn;
b) Bố trí nhân viên bảo vệ, nhân viên kỹ thuật máy tính tại phòng thi lý thuyết, nhân viên kỹ thuật quản lý thiết bị chấm điểm tự động và lái xe phục vụ trong sân sát hạch;
c) Giúp Chủ tịch xử lý các khiếu nại của thí sinh liên quan đến hoạt động của thiết bị chấm điểm trong quá trình sát hạch;
d) Phối hợp với Giám đốc cơ sở đào tạo giải quyết tai nạn xảy ra khi thi trong sân sát hạch; chịu trách nhiệm giải quyết nếu tai nạn xảy ra do ôtô sát hạch, xe sát hạch (hạng A1, A2, A3, A4, F) không đảm bảo điều kiện an toàn;
đ) Thực hiện lưu giữ kết quả thi lý thuyết và thực hành trong sân của kỳ sát hạch trên máy tính theo quy định;
e) Thực hiện công việc khác khi Chủ tịch giao.
4.2. Quyền hạn
a) Đề nghị Chủ tịch không cho thi nếu phát hiện thấy thí sinh lái xe không an toàn;
b) Đề nghị Chủ tịch xem xét, xử lý sát hạch viên vi phạm quy chế.
5. Uỷ viên là Tổ trưởng sát hạch
5.1. Nhiệm vụ
a) Tiếp nhận, quản lý danh sách và hồ sơ thí sinh dự thi từ ban quản lý sát hạch để giao sát hạch viên theo nhiệm vụ được phân công;
b) Phổ biến nội quy, quy trình sát hạch và các quy định cần thiết cho thí sinh;
c) Giao nhiệm vụ cho sát hạch viên thực hiện các công việc quy định tại mục 1 Phần II của văn bản này (biên bản theo mẫu tại phụ lục 2);
d) Đôn đốc, kiểm tra sát hạch viên thực hiện nhiệm vụ giao;
e) Tổng hợp các khiếu nại của thí sinh, biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế do các sát hạch viên lập để báo cáo Chủ tịch quyết định;
f) Kiểm tra các bài thi, biên bản chấm thi, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch để bàn giao cho Uỷ viên thư ký; chuẩn bị các nhận xét ưu, khuyết điểm của kỳ sát hạch để báo cáo Chủ tịch;
g) Thực hiện phúc tra kết quả thi theo yêu cầu của Chủ tịch.
5.2. Quyền hạn
a) Được quyền từ chối không tổ chức sát hạch khi thấy thiết bị chấm điểm thiếu chính xác, ôtô sát hạch, xe sát hạch (hạng A1, A2, A3, A4, F) không đảm bảo an toàn;
b) Yêu cầu sát hạch viên lập biên bản, xử lý các trường hợp thí sinh vi phạm nội quy, quy chế theo quyền hạn được giao;
c) Đề nghị Chủ tịch xem xét, xử lý sát hạch viên vi phạm quy chế.
6. Uỷ viên thư ký (là cán bộ công chức của Ban quản lý sát hạch của Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính)
6.1. Nhiệm vụ
a) Phối hợp với sát hạch viên lập biên bản thí sinh vi phạm quy chế và giúp Chủ tịch lập biên bản khi sát hạch viên vi phạm quy chế;
b) Giúp Chủ tịch lập biên bản phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe (theo mẫu tại phụ lục 3);
c) Giúp Tổ trưởng lập biên bản phân công nhiệm vụ sát hạch viên (theo mẫu tại phụ lục 2);
d) Kiểm tra các bài thi, biên bản chấm thi, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch và tiếp nhận, quản lý hồ sơ do Tổ trưởng sát hạch giao khi thi xong;
e) Gửi các tài liệu của kỳ sát hạch để lưu trữ theo quy định.
6.2. Quyền hạn
a) Yêu cầu sát hạch viên chuẩn bị mẫu bài thi lý thuyết, biên bản chấm thi thực hành lái xe trong hình và trên đường trước khi giao thí sinh theo quy định (áp dụng đối với trường hợp sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm theo đề thi được soạn sẵn và chấm điểm trực tiếp để cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4 và F);
b) Yêu cầu Tổ trưởng sát hạch hoàn thiện các bài thi, biên bản chấm thi và biên bản tổng hợp kết quả sát hạch theo quy định;
III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SÁT HẠCH VIÊN
1. Nhiệm vụ
1.1. Kiểm tra các điều kiện cần thiết trước khi sát hạch gồm:
a) Phòng thi lý thuyết phải đủ máy tính, máy in và hoạt động tốt, ổn định. Sử dụng phần mềm sát hạch lý thuyết do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành;
b) Bộ đề thi lý thuyết được soạn sẵn (đối với trường hợp sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm theo đề thi được soạn sẵn để cấp giấy phép lái xe hạng A1) không tẩy xoá, đánh dấu hoặc khác với bộ đề thi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Thiết bị chấm điểm tự động trong sân sát hạch phải hoạt động tốt (đối với trường hợp sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp để cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4 và F phải kiểm tra xe sát hạch và kích thước hình các bài thi theo thiết kế đã được phê duyệt);
d) Ôtô sát hạch, xe sát hạch (hạng A1, A2, A3, A4, F) phải đảm bảo các điều kiện an toàn;
e) Ôtô sát hạch trong hình phải đủ các giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự, giấy chứng nhận đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực;
f) Ôtô sát hạch trên đường phải có đủ giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự, giấy chứng nhận và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực, hệ thống phanh phụ hoạt động hiệu quả;
g) Phương án đảm bảo an toàn trong quá trình sát hạch.
1.2. Sát hạch lý thuyết (Mỗi phòng thi có hai sát hạch viên)
1.2.1. Sát hạch trắc nghiệm trên máy vi tính
a) Tiếp nhận danh sách, hồ sơ thí sinh dự thi, hệ thống máy tính và thực hiện sát hạch theo quy trình;
b) Gọi thí sinh, kiểm tra nhận dạng đối chiếu giấy chứng minh nhân dân, đối chiếu giấy phép lái xe (trường hợp nâng hạng và sát hạch lại để đổi giấy phép lái xe), sắp xếp máy tính cho thí sinh;
c) Phát lệnh thi, yêu cầu thí sinh nhập hạng xe, khoá thi, số báo danh. Đối chiếu họ và tên thí sinh trên màn hình máy tính với danh sách thi, số báo danh dự thi và hồ sơ của thí sinh;
d) Giám sát, yêu cầu thí sinh thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế thi và không để người không có nhiệm vụ vào phòng thi, lập biên bản xử lý thí sinh vi phạm;
đ) Theo dõi, kiểm tra hoạt động của hệ thống máy tính; Trường hợp hư hỏng hoặc lỗi kỹ thuật thì yêu cầu kỹ thuật viên của Trung tâm sát hạch vào kiểm tra, xử lý;
e) Hai sát hạch viên ký và yêu cầu thí sinh ký vào bài thi được in ra và biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.
1.2.2. Sát hạch trắc nghiệm theo đề thi được soạn sẵn (chỉ áp dụng khi sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1)
a) Tiếp nhận danh sách, hồ sơ thí sinh dự thi, chuẩn bị đề thi, mẫu bài thi và ký vào mẫu bài thi để phát cho thí sinh;
b) Gọi thí sinh, kiểm tra nhận dạng, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân, đối chiếu giấy phép lái xe, phát mẫu bài thi, đề thi cho thí sinh;
c) Yêu cầu thí sinh ghi số đề thi, số báo danh dự thi vào mẫu bài thi, phát lệnh thi, công bố thời gian bắt đầu và kết thúc thời gian làm bài thi;
d) Giám sát và yêu cầu thí sinh nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế và không để người không có nhiệm vụ vào phòng thi, lập biên bản xử lý thí sinh vi phạm;
đ) Thu bài thi của thí sinh khi hết giờ làm bài và chấm thi;
e) Hai sát hạch viên ký và yêu cầu thí sinh ký vào bài thi của thí sinh và biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.
1.3. Sát hạch lái xe trong hình
1.3.1. Sát hạch bằng thiết bị chấm điểm tự động (Trên ôtô sát hạch, xe sát hạch hạng A1, A2, A3, A4, F không bố trí sát hạch viên)
a) Tiếp nhận danh sách, hồ sơ thí sinh dự thi, thiết bị chấm điểm tự động; trường hợp việc điều hành thiết bị chấm điểm tự động được giao cho nhân viên kỹ thuật của Trung tâm sát hạch thì phải giám sát trong quá trình thi;
b) Gọi thí sinh, sắp xếp ôtô sát hạch, xe sát hạch (hạng A1, A2, A3, A4, F) cho thí sinh, kiểm tra nhận dạng, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân, đối chiếu giấy phép lái xe (trường hợp nâng hạng, miễn thi lý thuyết và sát hạch lại để đổi giấy phép lái xe) với tên thí sinh tại vị trí chuẩn bị xuất phát, phát lệnh thi;
c) Theo dõi và báo cáo Tổ trưởng sát hạch các trường hợp :
- Lỗi kỹ thuật của thiết bị chấm điểm tự động (nếu có);
- Truất quyền thi của thí sinh khi : Lái xe lên vỉa hè, gây tai nạn trong quá trình thi, không đi đúng hình quy định của hạng xe thi.
d) Hai sát hạch viên ký và yêu cầu thí sinh ký vào bài thi thực hành được máy in ra và biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe.
1.3.2. Sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp để cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4 và F (trên xe sát hạch không bố trí sát hạch viên)
a) Tiếp nhận hồ sơ thí sinh dự thi, chuẩn bị và ký vào mẫu bài thi để phát cho thí sinh;
b) Gọi thí sinh, sắp xếp xe sát hạch (hạng A1, A2, A3, A4, F) cho thí sinh, kiểm tra nhận dạng, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân, đối chiếu giấy phép lái xe (trường hợp miễn thi lý thuyết, nâng hạng và sát hạch lại để đổi giấy phép lái xe) với tên thí sinh tại vị trí chuẩn bị xuất phát và phát lệnh thi;
c) Theo dõi thí sinh thực hiện bài thi, phân tích và ghi các lỗi trừ điểm của thí sinh theo quy trình sát hạch;
d) Hai sát hạch viên ký và yêu cầu thí sinh ký vào bài thi và biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.
1.4. Sát hạch lái xe trên đường
a) Tiếp nhận hồ sơ thí sinh dự thi, chuẩn bị và ký vào mẫu bài thi để phát cho thí sinh;
b) Gọi thí sinh, sắp xếp ôtô sát hạch, xe sát hạch (hạng A3, A4 và F) cho thí sinh, kiểm tra nhận dạng, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân, đối chiếu giấy phép lái xe (trường hợp nâng hạng và sát hạch lại để đổi giấy phép lái xe) tại vị trí chuẩn bị xuất phát và phát lệnh thi;
c) Sát hạch viên ngồi cạnh thí sinh để phát lệnh thi, ra các hiệu lệnh để thí sinh thực hiện, bảo hiểm tay lái cho thí sinh, quan sát, phân tích và ghi các lỗi của thí sinh theo quy trình sát hạch;
d) Theo dõi tình trạng kỹ thuật của ôtô sát hạch, xe sát hạch (hạng A3, A4 và F) để kịp thời phát hiện các trường hợp không bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật;
e) Sát hạch viên ký và yêu cầu thí sinh ký vào bài thi và biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.
2. Quyền hạn
a) Được quyền từ chối sát hạch nếu thấy thiết bị chấm điểm không chính xác; ôtô sát hạch, xe sát hạch (hạng A1, A2, A3, A4, F) và phương án bảo vệ không đảm bảo an toàn; xe sát hạch (hạng A1, A2, A3, A4, F) và kích thước hình các bài thi không đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt;
b) Được quyền yêu cầu thí sinh xuất trình giấy chứng minh nhân dân, giấy phép lái xe để đối chiếu với hồ sơ;
c) Được quyền lập biên bản những trường hợp thí sinh vi phạm nội quy, quy chế;
d) Được truất quyền thi và báo cáo Tổ trưởng các trường hợp thí sinh lái xe lên vỉa hè, không đi đúng hình quy định của hạng xe thi, gây tai nạn trong quá trình thi, không thực hiện theo hiệu lệnh của sát hạch viên.
IV. CÔNG TÁC SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ SÁT HẠCH VIÊN
1) Tiêu chuẩn của sát hạch viên
Là công chức thuộc biên chế của Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính và đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Quy chế quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ (Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/11/2007 của Bộ Giao thông vận tải) ;
2) Sử dụng sát hạch viên
2.1. Người được cấp thẻ sát hạch viên là cơ sở để Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính cử làm nhiệm vụ sát hạch lái xe;
2.2. Căn cứ vào hạng giấy phép lái xe được phép sát hạch ghi trên thẻ, sát hạch viên được phép sát hạch như sau:
2.2.1. Sát hạch lý thuyết:
Sát hạch viên có thẻ sát hạch viên từ hạng A1 trở lên được sát hạch tất cả các hạng giấy phép lái xe;
2.2.2. Sát hạch thực hành lái xe trong hình:
a) Đối với giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4 và F: Sát hạch viên được sát hạch theo hạng xe được phép sát hạch ghi trên thẻ hoặc hạng xe thấp hơn;
b) Đối với giấy phép lái xe ôtô các hạng B1, B2, C, D, E: Sát hạch viên có thẻ sát hạch viên từ hạng B1 trở lên;
2.2.3. Đối với sát hạch thực hành lái xe trên đường:
Sát hạch viên được sát hạch theo hạng xe được phép sát hạch ghi trên thẻ hoặc hạng xe thấp hơn;
2.3. Trong mỗi kỳ sát hạch, các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính phải cử đủ số lượng sát hạch viên theo quy trình (ít nhất là 04 sát hạch viên) để sát hạch đồng thời cả môn thi lý thuyết và thực hành lái xe. Trường hợp không đủ số lượng sát hạch viên phù hợp với hạng giấy phép lái xe dự sát hạch thì không được tổ chức sát hạch hạng giấy phép lái xe đó;
2.4.Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo đủ số lượng sát hạch viên, Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính có thể đề nghị Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính của tỉnh, thành phố khác hỗ trợ sát hạch viên. Việc điều động sát hạch viên chấm thi phải được ghi nhận bằng công văn của Sở có nhu cầu và quyết định cử đi làm nhiệm vụ sát hạch của Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính cử sát hạch viên hỗ trợ; các văn bản trên được lưu trong hồ sơ của kỳ sát hạch;
2..5. Khi làm nhiệm vụ sát hạch, sát hạch viên phải mang thẻ sát hạch viên, mặc đồng phục và đeo phù hiệu theo đúng quy định tại Quyết định số 1203/1999/QĐ-BGTVT ngày 19/5/1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Quản lý sát hạch viên
3.1. Các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính phải thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ sát hạch viên để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
3.2. Khen thưởng và kỷ luật
3.2.1. Khen thưởng: Sát hạch viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành công việc giao, tuỳ theo thành tích sẽ được khen thưởng theo quy định;
3.2.2. Kỷ luật: Sát hạch viên vi phạm kỷ luật, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý bằng các hình thức kỷ luật theo quy định.
3.3. Do nhu cầu công tác, sát hạch viên được điều động đi đơn vị khác, không làm nhiệm vụ sát hạch, thì Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính (quản lý sát hạch viên) báo cáo, thu hồi thẻ sát hạch viên và gửi về Cục Đường bộ Việt Nam để theo dõi, quản lý.
3.4. Người bị mất thẻ sát hạch viên, phải báo cáo ngay Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính để theo dõi, quản lý. Nếu muốn cấp lại phải có đơn trình bày và công văn đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính gửi về Cục Đường bộ Việt Nam để xem xét, giải quyết.
Văn bản này thay thế văn bản hướng dẫn số 394/CĐBVN-QLPT&NL ngày 14/02/2006, số 1735/PTNL ngày 19/8/2002 của Cục Đường bộ Việt Nam.
Nơi nhận: |
KT.
CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
SỞ
GTVT(GTCC)..... |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
................., ngày tháng năm 200… |
BIÊN BẢN
HỌP PHÂN CÔNG HỘI ĐỒNG SÁT HẠCH LÁI XE
Hội đồng sát hạch lái xe đã họp toàn thể. Thành phần gồm có :
1 - Chủ tịch : Ông :.................
2 - Phó Chủ tịch :
Ông: .........................................
Ông:………………………..........
3 - Uỷ viên : Ông.....
4 - Uỷ viên kiêm Tổ trưởng sát hạch : Ông......................
5 - Uỷ viên thư ký : Ông ...................................................
Tham dự họp có Tổ giám sát kỳ sát hạch.
Nội dung cuộc họp :
1 - Chủ tịch đã công bố Quyết định tổ chức kỳ sát hạch, thành lập Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch, Tổ giám sát và nhắc lại chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đã được quy định tại Điều 11 Quy chế quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe ban hành theo Quyết định số 54/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, cùng các văn bản hướng dẫn thực hiện của Cục Đường bộ Việt Nam. Các thành viên trong Hội đồng đã quán triệt các nội dung trên.
2 - Các thành viên Hội đồng đã nhất trí với nhiệm vụ được phân công theo văn bản hướng dẫn số ngày /01/2008 của Cục Đường bộ Việt Nam.
3- Các thông tin về kỳ sát hạch
3.1 - Số lượng thí sinh :
Theo hồ sơ được duyệt, tổng số thí sinh đủ tư cách dự thi là : .......trong đó phân ra các hạng như sau : B1 : (số lượng) ; B2 : (số lượng) ; C : (số lượng) ; D : (số lượng) ; v.v...
3.2 - Thời gian làm việc :
Theo quyết định của Giám đốc sở GTVT, GTCC .., kỳ sát hạch được tổ chức tại Trung tâm sát hạch lái xe ..... thực hiện từ ngày ......đến ngày .....
Hội đồng thống nhất thời gian làm việc hàng ngày như sau :
Buổi sáng từ .......đến..........- Buổi chiều từ ..........đến ...........
Các thành viên Hội đồng nhất trí và ký biên bản.
CÁC UỶ VIÊN |
PHÓ CHỦ TỊCH |
CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 2
HỘI
ĐỒNG SÁT HẠCH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
................., ngày tháng năm 200… |
BIÊN BẢN
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ SÁT HẠCH VIÊN
Tổ sát hạch lái xe đã họp toàn thể. Tổ trưởng sát hạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sát hạch viên trong tổ như sau:
1) - Kiểm tra các điều kiện cần thiết để thực hiện sát hạch
- Ông: kiểm tra phòng thi lý thuyết.
- Ông: kiểm tra thiết bị chấm điểm tự động.
- Ông: kiểm tra ôtô sát hạch lái xe trong hình và trên đường.
- Ông: kiểm tra phương án bảo vệ đảm bảo an toàn trong quá trình sát hạch.
2) - Thực hiện sát hạch lý thuyết
- Ông:
- Ông:
3) - Thực hiện sát hạch lái xe trong hình
- Ông:
- Ông:
4) - Thực hiện sát hạch lái xe trên đường
- Ông:
- Ông:
- Ông:
Các sát hạch viên đã nhất trí với nhiệm vụ do Tổ trưởng phân công và cam kết thực hiện nghiêm túc quy chế của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Cục Đường bộ Việt Nam.
CÁC
SÁT HẠCH VIÊN |
TỔ
TRƯỞNG SÁT HẠCH |
PHỤ LỤC 3
SỞ
GTVT(GTCC)..... |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
................., ngày tháng năm 200… |
BIÊN BẢN
TỔNG HỢP KẾT QUẢ SÁT HẠCH LÁI XE
- Ngày tháng năm 200 , vào hồi ....giờ, tại ..........Hội đồng sát hạch lái xe cho học viên Khoá .... của Trường ......, được thành lập theo Quyết định số .....ngày ........của .............đã họp toàn thể để xét công nhận kết quả kỳ sát hạch. Thành phần gồm có :
1 - Chủ tịch : Ông :.................
2 - Phó Chủ tịch : Ông : ..........
3 - Phó Chủ tịch : Ông : ..........
4 - Uỷ viên: Ông.....
5 - Uỷ viên kiêm Tổ trưởng sát hạch : Ông.....
6 - Uỷ viên thư ký : Ông ...........
Nội dung cuộc họp
1 - Thông qua kết quả kỳ thi :
Tổng số hồ sơ đăng ký thi : .............
Tổng số có mặt dự thi :......... Vắng không đến thi : ........(có danh sách kèm theo).
Kết qủa:
a. Học sinh khoá .......... và tồn, vắng, trượt, phục hồi:
Hạng |
Tổng |
Tổng |
Thi lý thuyết |
Lái trong hình |
Lái trên đường |
Kết |
||||||
GPLX |
số hồ sơ |
số đến dự thi |
T.số |
Đạt |
Rớt |
T.Số |
Đạt |
Rớt |
T.số |
Đạt |
Rớt |
quả đậu |
Ví dụ B1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b. Sát hạch lại để đổi giấy phép lái xe:
Hạng |
Tổng |
Tổng |
Thi lý thuyết |
Lái trong hình |
Lái trên đường |
Kết |
||||||
GPLX |
số hồ sơ |
số đến dự thi |
T.số |
Đạt |
Rớt |
T.Số |
Đạt |
Rớt |
T.số |
Đạt |
Rớt |
quả đậu |
Ví dụ B1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng a + b |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Như vậy tổng số thí sinh trúng tuyển được đề nghị cấp GPLX là ................/.......... đạt tỷ lệ ...% (có danh sách thí sinh trúng tuyển và thí sinh thi trượt kèm theo).
Số vụ vi phạm nôị quy, quy chế và kết quả xử lý :
2 - Nhận xét chung : (Ví dụ) :
- Kỳ thi được thực hiện đúng qui chế và nghiêm túc (Hoặc có gì sai phạm) .
- Đội ngũ cán bộ sát hạch có trình độ và nghiệp vụ (Hoặc có gì yếu kém...).
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kỳ thi tốt, cán bộ cơ sở chu đáo, nhiệt tình (Hoặc có vấn đề gì).
- Hoàn toàn an toàn các mặt (Hoặc có vấn đề gì).
- Khuyết, nhược điểm cần rút kinh nghiệm (nếu có) :
3 - Phí và lệ phí sát hạch, cấp giấy phép lái xe :
Số TT |
Nội dung |
Số lượng |
Mỗi thí sinh nộp |
Thành tiền |
1 |
Thi lý thuyêt |
|
70.000đ |
|
2 |
Thi thực hành lái xe trong hình |
|
230.000đ |
|
3 |
Thi thực hành lái xe trên đường |
|
50.000đ |
|
4 |
Lệ phí cấp Giấy phép lái xe |
|
30.000đ |
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
Biên bản được nhất trí thông qua và lập thành 4 bản gửi Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch, cơ sở đào tạo và báo cáo Giám đốc Sở kèm theo danh sách đề nghị quyết định công nhận trúng tuyển và cấp Giấy phép lái xe.
PHÓ
CHỦ TỊCH
|
PHÓ
CHỦ TỊCH |
CHỦ TỊCH |
UỶ
VIÊN |
TỔ TRƯỞNG SÁT HẠCH |
UỶ VIÊN THƯ KÝ |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây