Xin cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở vùng điều kiện khó khăn thì có yêu cầu về tỷ lệ % vốn chủ sở hữu hay không?

Có yêu cầu về tỷ lệ % vốn chủ sở hữu khi xin cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở vùng điều kiện khó khăn không? Hợp tác xã hoạt động khai thác khoáng sản có được ưu đãi thuế TNDN?

Xin cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở vùng điều kiện khó khăn thì có yêu cầu về tỷ lệ % vốn chủ sở hữu hay không?

Theo khoản 2 Điều 40 Luật Khoáng sản 2010 sửa đổi bởi khoản 10 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản như sau:

Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Việc cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cùng loại với khoáng sản xin cấp giấy phép thăm dò;
b) Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 Giấy phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực; tổng diện tích khu vực thăm dò của các giấy phép đối với một loại khoáng sản không quá 02 lần diện tích thăm dò của một giấy phép quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn theo quy định tại Điều 36 của Luật này hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò theo quy định của Luật này; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.
3. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này được phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi có đủ điều kiện do Chỉnh phủ quy định.

Như vậy, khi xin cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở vùng điều kiện khó khăn phải có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.

Xin cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở vùng điều kiện khó khăn thì có yêu cầu về tỷ lệ % vốn chủ sở hữu hay không? (Hình từ Internet)

Hợp tác xã hoạt động khai thác khoáng sản có được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?

Theo khoản 3 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 1 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
...
3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Như vậy, thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản không được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hợp tác xã hoạt động khai thác khoáng sản nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại đâu?

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định nguyên tắc xác định nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Nguyên tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.

Như vậy, hợp tác xã cũng sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính.

Tuy nhiên, nếu hợp tác xã có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở khai thác khoáng sản) hạch toán phụ thuộc tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đặt trụ sở chính, thì số thuế phải nộp được phân bổ giữa nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất.

Lưu ý: Việc phân bổ thuế này không áp dụng cho trường hợp hợp tác xã có công trình, hạng mục công trình, hoặc cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;