Xe cứu thương có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt hay không?

Trong quy định về đối tượng không chịu thuế thì xe cứu thương có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt hay không?

Xe cứu thương có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt hay không?

Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:

Đối tượng không chịu thuế
...
3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;
4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
...

Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:

Đối tượng không chịu thuế
4. Đối với xe ô tô quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan quy định cụ thể.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì xe ô tô cứu thương không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt vì vậy sẽ không phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt.

Xe cứu thương có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt hay không?

Xe cứu thương có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt hay không? (Hình từ Internet)

Quy định về người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ra sao?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

- Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Các trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định các trường hợp hoàn thuế, khấu trừ thuế như sau:

- Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:

+ Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;

+ Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;

+ Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa;

+ Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực tế xuất khẩu.

Bên cạnh đó, việc hoàn thuế, khấu trừ thuế còn được hướng dẫn cụ thể tại Điều 6 Nghị định 108/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 14/2019/NĐ-CP) như sau:

Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008.

- Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 gồm:

+ Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;

+ Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật;

+ Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng thực tế tái xuất khẩu;

+ Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài;

+ Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật và đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.

Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất.

- Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.

- Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt:

+ Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như quy định về hoàn thuế nhập khẩu.

+ Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu quy định.

Trường hợp tờ khai nhập khẩu có tiền thuế nhập khẩu, tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đề nghị hoàn thì hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu đồng thời là hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.

- Việc hoàn thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 gồm:

+ Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

+ Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

+ Hoàn thuế trong trường hợp số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định của pháp luật.

Thuế tiêu thụ đặc biệt
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Xe cứu thương có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán bài lá có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cải cách chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt theo chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 theo giải pháp gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô dưới 24 chỗ phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh casino có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số tiểu mục thuế tiêu thụ đặc biệt là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán vé chơi gôn có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Máy lạnh có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2024?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 13
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;